Thứ hai, 00/00/2023
°

Hướng dẫn việc giảm vốn doanh nghiệp và dự án đầu tư

Nguyễn Huế | 23/11/2023 | 19:00:00 | Đã trả lời

Nội dung hỏi đáp

Hiện tại, tôi đang tiến hành thủ tục giảm vốn điều lệ trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cũng như vốn góp thực hiện dự án đầu tư trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của công ty TNHH Một thành viên. Tuy nhiên, qua quá trình nghiên cứu, chuẩn bị hồ sơ có một số vấn đề như sau, kính đề nghị Bộ Kế hoạch và đầu tư có hướng dẫn cụ thể để công ty tôi có thể chuẩn bị hồ sơ giảm vốn nhanh chóng:

1. Về giảm vốn điều lệ: Do chủ sở hữu doanh nghiệp là cá nhân nước ngoài, thiếu hiểu biết pháp luật Việt Nam nên đã không góp vốn  điều lệ đúng thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà thực hiện góp vốn thành nhiều đợt khác nhau sau thời điểm 90 ngày này (cụ thể thành lập ngày 04/5/2022 nhưng góp vốn vào các thời điểm 10/8/2022, 22/12/2022 và 31/8/2023). Vậy giờ doanh nghiệp có thể thực hiện giảm vốn điều lệ bằng tổng số vốn thực góp tại thời điểm này được không? Doanh nghiệp có bị phạt vi phạm hành chính không và mức phạt theo quy định nào?

2. Vốn góp thực hiện dự án theo ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng chính vốn điều lệ của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp không thực hiện góp vốn điều lệ đúng hạn nên không góp vốn thực hiện dự án đúng hạn (vì thời hạn góp vốn thực hiện dự án trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định cũng là 90 ngày kể từ ngày tổ chức kinh tế thực hiện dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp). Hiện tại, doanh nghiệp muốn điều chỉnh giảm số vốn góp thực hiện dự án bằng chính số vốn điều lệ thực góp, vậy xin hỏi: Nếu doanh nghiệp đã giảm vốn điều lệ như mục 1 và bị xử phạt vi phạm hành chính vì hành vi không góp vốn điều lệ đúng hạn rồi thì doanh nghiệp có thể bị xử phạt vì vi phạm thời hạn góp vốn đầu tư nữa không?

Trên đây là những vướng mắc của tôi trong việc lên kế hoạch giảm vốn của doanh nghiệp, hiện tại doanh nghiệp đang hoạt động, có doanh thu và cung cấp việc làm cho nhiều người lao động, do đó kính đề nghị Quý Bộ sớm có hướng dẫn để tôi có thể thực hiện giảm vốn cho công ty nhanh chóng, bảo đảm việc tuân thủ của doanh nghiệp tại Việt Nam.

Cơ quan chức năng trả lời

Câu hỏi của bạn đọc chưa trình bày rõ loại hình doanh nghiệp được góp vốn. Trường hợp góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn 02 thành viên trở lên, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:

“2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết…

3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau: a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty; b) Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp; c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.

4. Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.

Về xử phạt hành chính, nội dung thắc mắc của bạn đọc đã được quy định cụ thể tại Nghị định số 122/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, trong đó khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 46 Nghị định này quy định như sau:

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp tại tổ chức kinh tế khác không đúng hình thức theo quy định của pháp luật; b) Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn; b) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị…

5. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc thay đổi thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; c) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.”

Thẩm quyền xử phạt vi phạm thực hiện theo quy định từ Điều 73 đến Điều 76 của Nghị định số 122/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

Căn cứ các quy định nêu trên, đề nghị bạn đọc tham vấn ý kiến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đăng ký doanh nghiệp, đầu tư và đầu tư có yếu tố nước ngoài tại địa phương để biết thêm thông tin cụ thể.

 

Phản ánh kiến nghị cùng chủ đề