Trên cơ sở số liệu chính thức 6 tháng năm 2023 và ước tháng 7/2023, Cục Thống kê tỉnh Bình Phước báo cáo ước tính thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2023, như sau:
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Tính đến ngày 15/7/2023, tình hình sản xuất nông nghiệp toàn tỉnh ước thực hiện 18.716 ha, tăng 1,92% so với cùng kỳ, cụ thể như sau:
- Cây lúa gieo trồng được 7.687 ha, giảm 0,23% (-17 ha). Trong đó: Lúa mùa 4.866 ha, giảm 0,45% (-22 ha) so với cùng kỳ năm trước;
- Cây bắp 1.751 ha, giảm 0,28% (-5 ha) so cùng kỳ;
- Khoai lang 356 ha, giảm 20,18% (-90 ha) so cùng kỳ; khoai mỳ 4.490 ha, giảm 5,11% (-242 ha);
- Cây mía 123 ha, giảm 12,27% (-18 ha). Diện tích cây mía của tỉnh nhỏ lẻ, được trồng chủ yếu làm nguyên liệu chế biến nước giải khát;
- Rau các loại 2.045 ha, tăng 1,34% (+27 ha); đậu các loại 129 ha, giảm 7,86% (-11 ha).
Nhìn chung tiến độ gieo trồng các loại cây hàng năm vụ mùa năm 2023 tương đối đạt kế hoạch do năm nay mùa mưa đến sớm hơn, năng suất sản lượng các loại cây trồng tương đối ổn định.
Các loại cây lâu năm của tỉnh phát triển ổn định, tháng 7/2023 cây cao su và các loại cây ăn trái đang tiếp tục thu hoạch. Tổng diện tích cây lâu năm của tỉnh ước tính có 439.177 ha, tăng 0,19% (+827 ha) so cùng kỳ năm trước, trong đó:
Cây ăn trái hiện có 14.423 ha, chiếm 3,28% trong tổng diện tích cây lâu năm, tăng 14,38% (+1.813 ha) so với cùng kỳ.
Cây công nghiệp lâu năm chủ lực của tỉnh gồm có cây điều, cây tiêu, cây cao su và cây cà phê. Tổng diện tích hiện có 424.290 ha, giảm 0,11% (-472 ha) so với cùng kỳ, chia ra: cây điều hiện có 151.878 ha, tăng 743 ha, sản lượng ước đạt 199.150 tấn, tăng 27.274 tấn; cây hồ tiêu hiện có 13.607 ha, giảm 1.334 ha, sản lượng ước đạt 23.540 tấn, giảm 2.570 tấn; cây cao su 244.925 ha, tăng 227 ha, sản lượng đạt 167.320 tấn, tăng 4.544 tấn so với cùng kỳ; cây cà phê 13.880 ha, giảm 108 ha, sản lượng cà phê chưa có thu.
Tình hình sâu bệnh: Công tác bảo vệ thực vật được ngành Nông nghiệp tỉnh duy trì theo dõi diễn biến dịch bệnh và xử lý kịp thời khi có phát sinh trên cây trồng do đó tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng đều ở mức độ nhẹ ảnh hưởng không đáng kể đến sinh trưởng và phát triển cây trồng.
Giá một số hàng nông sản và hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Phước trong tháng 7/2023 như sau: Mủ cao su sơ chế 28.576 đồng/kg, cà phê nhân 45.161 đồng/kg, hạt điều khô 32.552 đồng/kg, hạt tiêu khô 74.219 đồng/kg.
b. Chăn nuôi
Tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định, tăng mạnh trên đàn lợn và đàn gia cầm, các doanh nghiệp chăn nuôi mở rộng qui mô sản xuất cũng như qui mô đàn; số lượng gia súc, gia cầm ước tháng 7/2023 gồm có:
- Đàn trâu: 13.872 con, tăng 0,27% so cùng kỳ; số con xuất chuồng là 3.351 con, tăng 0,33%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 767 tấn, tăng 0,77% so với cùng kỳ;
- Đàn bò: 40.170 con, tăng 0,14% so cùng kỳ; số con xuất chuồng là 9.681 con, giảm 0,09%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 1.714 tấn, giảm 0,09% so với cùng kỳ;
- Đàn heo: 1.955.610 con, tăng 19,22% so cùng kỳ; số con xuất chuồng là 1.427.021 con, tăng 36,07%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 141.275 tấn, tăng 40,32% so với cùng kỳ;
- Đàn gia cầm: 9.988 ngàn con, tăng 10,82% so cùng kỳ; sản lượng xuất bán ước đạt 51.268 tấn, tăng 42,41%; sản lượng trứng gia cầm xuất bán ước đạt 226.083 ngàn quả, tăng 55,00% so với cùng kỳ năm trước.
Công tác thú y: Tình hình dịch bệnh trên tổng đàn gia súc, gia cầm và chăn nuôi khác trong tháng ổn định không có biến động lớn, không có dịch bệnh lớn xảy ra, công tác tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng, công tác kiểm dịch động vật vẫn được thực hiện theo kế hoạch và được kiểm tra, kiểm soát thường xuyên, duy trì các chốt kiểm dịch động vật, xử lý dứt điểm các ổ dịch tại các xã khi có dịch theo đúng các quy định hiện hành.
1.2. Lâm nghiệp
Trồng rừng: Các đơn vị được giao trồng rừng đang khẩn trương triển khai trồng rừng theo kế hoạch được giao năm 2023. Trong tháng 7 toàn tỉnh trồng được 350 ha, giảm 23 ha so với cùng kỳ.
Về khai thác: trong tháng ước tính khai thác được 3.505 m3 gỗ, giảm 677 m3 so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 1.103 Ste, giảm 225 Ste so với năm trước. Lũy kế 7 tháng khai thác được 25.565 m3 gỗ, giảm 5.002 m3 so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 7.608 Ste, giảm 1.501 Ste so với năm trước. Lượng gỗ và củi khai thác được hoàn toàn là rừng trồng.
1.3. Thủy sản
Trong tháng sản lượng thủy sản ước thực hiện 184 tấn, so cùng kỳ giảm 1,60%; (trong đó: khai thác thủy sản nội địa 27 tấn; sản lượng thủy sản nuôi trồng 157 tấn). Lũy kế 7 tháng, sản lượng thủy sản ước thực hiện 1.285 tấn, giảm 2,36% so cùng kỳ.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 7/2023 ước đạt 107,80% so với tháng trước và 109,51% so với cùng kỳ năm trước, tức là tăng 7,80% so với tháng trước, tăng 9,51% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng tăng 0,56% so với tháng trước, tăng 25,82% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: ngành công nghiệp chế biến tăng 7,73%, tăng 9,73%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 11,68%, tăng 2,61%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,27%, tăng 5,18%.
Tính chung 7 tháng năm 2023, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 6,53% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó: công nghiệp khai khoáng tăng 8,86% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,70%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 2,75%; công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,57%.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 7 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 49,94%; Sản xuất kim loại tăng 38,73%; Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 14,09%; Sản xuất đồ uống tăng 1,89%. Một số ngành có mức giảm so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất trang phục giảm 24,16%; Sản xuất xe có động cơ giảm 22,89%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 17,70%; Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 10,16%; Dệt giảm 4,20%...
So với cùng kỳ, chỉ số sử dụng lao động đến cuối tháng 7 năm 2023 giảm 10,30%, trong đó: khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 4,15%; khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 42,40%; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 5,17%.
3. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động của các ngành dịch vụ
3.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 7 năm 2023 ước tính đạt 6.545,35 tỷ đồng, tăng 0,68% so với tháng trước và tăng 14,05% so với cùng kỳ. Tính chung 7 tháng đầu năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước thực hiện 44.408,20 tỷ đồng, tăng 22,18% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:
- Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 7 năm 2023 ước tính 5.319,45 tỷ đồng, tăng 0,45% so với tháng trước, tăng 11,43% so với cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng đầu năm doanh thu bán lẻ ước đạt 36.205,88 tỷ đồng, tăng 19,17% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu lưu trú, ăn uống tháng 7 năm 2023 ước đạt 618,67 tỷ đồng, tăng 1,86% so với tháng trước, tăng 11,08% so với cùng kỳ. Luỹ kế 7 tháng đầu năm doanh thu lưu trú, ăn uống ước đạt 4.188,98 tỷ đồng, tăng 19,66% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: dịch vụ lưu trú ước đạt 147,80 tỷ đồng, tăng 13,93% so với cùng kỳ; dịch vụ ăn uống ước đạt 4.041,18tỷ đồng, tăng 19,88% so với cùng kỳ.
- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 7 năm 2023 ước đạt 1,40 tỷ đồng, tăng 2,25% so với tháng trước, tăng 27,40% so với cùng kỳ. Luỹ kế 7 tháng đầu năm doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 9,24 tỷ đồng, tăng 146,16% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu dịch vụ khác ước tháng 7 năm 2023 đạt 605,83 tỷ đồng, tăng 1,54% so với tháng trước, tăng 48,88% so với cùng kỳ. Luỹ kế 7 tháng đầu năm doanh thu dịch vụ khác ước đạt 4.004,10 tỷ đồng, tăng 62,77% so với cùng kỳ năm trước.
3.2. Giao thông vận tải
Ngành vận tải trên địa bàn tỉnh trong tháng tiếp tục tăng trưởng, đáp ứng yêu cầu vận chuyển và lưu thông hàng hóa. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng 7/2023 ước đạt 234,47 tỷ đồng, tăng 1,17% so với tháng trước, tăng 62,09% so với cùng kỳ. Luỹ kế 7 tháng doanh thu ước đạt 1.561,62 tỷ đồng, tăng 76,87% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
Vận tải hành khách: Trong tháng, số lượt hành khách vận chuyển ước đạt 576,34 ngàn hành khách, tăng 1,82% so với tháng trước và tăng 113,28% so với cùng kỳ; Số lượt hành khách luân chuyển trong tháng ước đạt 123,30 triệu hành khách.km, tăng 1,85% và tăng 116,78%; doanh thu ước tính đạt 132,41 tỷ đồng, tăng 1,93% và tăng 119,04%.
Lũy kế 7 tháng đầu năm, số lượt hành khách vận chuyển đạt 3.970,19 ngàn lượt hành khách, tăng 164,20% so với cùng kỳ năm trước; Số lượt hành khách luân chuyển đạt 837,78 triệu lượt hành khách.km, tăng 168,49%; doanh thu đạt 896,76 tỷ đồng, tăng 171,98%.
Vận tải hàng hóa: Trong tháng, khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 165,89 ngàn tấn, tăng 0,10% so với tháng trước và tăng 13,50% so với cùng kỳ năm trước; Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 22,75 triệu tấn.km, tăng 0,13% và tăng 15,66%; doanh thu ước tính đạt 93,16 tỷ đồng, tăng 0,18% và tăng 18,73%.
Lũy kế 7 tháng đầu năm, khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 1.081,04 ngàn tấn, tăng 14,26% so với cùng kỳ năm trước; Khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt 149,19 triệu tấn.km, tăng 16,11%; doanh thu đạt 609,81 tỷ đồng, tăng 18,22%.
Hoạt động hỗ trợ vận tải, bưu chính chuyển phát: Trong tháng, doanh thu hoạt động hỗ trợ vận tải ước tính đạt 3,39 tỷ đồng, tăng 0,96% so với tháng trước và tăng 30,04% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu hoạt động bưu chính chuyển phát ước tính đạt 5,50 tỷ đồng, tăng 0,32% so với tháng trước và tăng 75,66% so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 7 tháng đầu năm, hoạt động hỗ trợ vận tải ước tính đạt 22,04 tỷ đồng, tăng 27,64% so với cùng kỳ; hoạt động bưu chính chuyển phát ước tính đạt 33,01tỷ đồng, tăng 63,99% so với cùng kỳ năm trước.
II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ
1. Chỉ số giá
Tình hình giá cả thị trường tháng 7/2023 trên địa bàn tỉnh Bình Phước có biến động tăng nhẹ so với tháng trước. Do việc điều chỉnh giá xăng, gas giảm và giá dầu tăng trong tháng là những nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2023 tăng 0,10% so với tháng trước. So với tháng 12/2022, CPI tháng 7 năm 2023 tăng 2,69% và so với cùng kỳ năm trước tăng 3,85%. Bình quân 7 tháng đầu năm 2023, CPI tăng 4,54% so với cùng kỳ năm trước.
Trong mức tăng 0,10% của CPI tháng 07/2023 so với tháng trước, có 7 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 2 nhóm hàng có chỉ số giá giảm và 2 nhóm hàng giữ giá ổn định.
- Bảy nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:
+ Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,76% chủ yếu tăng ở một số ngành dịch vụ như: dịch vụ vệ sinh môi trường tăng 2,86% do chi phí vận chuyển, chi phí nhân công, nhu cầu tăng; Dịch vụ khác tăng 12,89% trong đó có bảo hiểm y tế tăng 20,81%.
+ Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,49% do nhu cầu tiêu dùng tăng lên trong mùa hè, đồng thời giá nguyên liệu đầu vào tăng. Cụ thể: giá nước khoáng và nước có ga tăng 1,28% so với tháng trước; giá rượu các loại tăng 2,83%; bia các loại tăng 2,13 và thuốc hút tăng 0,91%.
+ Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,44% tập trung chủ yếu ở các mặt hàng điện lạnh do nhu cầu tiêu dùng tăng như: giá máy giặt tăng 1,88%; thiết bị khác tăng 0,39%; vật phẩm tiêu dùng khác 0,53%; sửa chữa thiết bị gia đình tăng 0,62%...
+ Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,16% do giá nguyên phụ liệu sản xuất, chi phí nhân công tăng và nhu cầu mua sắm tăng, trong đó: giá vải các loại tăng 0,66%; giá quần áo may sẵn tăng 0,07%...
+ Nhóm giao thông tăng 0,14% chủ yếu giá phương tiện đi lại tăng 0,01%. Ở chiều ngược lại, giá xăng, dầu điều chỉnh tăng, giảm vào ngày 03/7/2023, 11/7/2023 và 21/7/2023 làm cho chỉ số giá nhóm xăng, dầu giảm 0,34% so với tháng trước làm CPI chung giảm 0,01%.
+ Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,05%
+ Nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,01%.
- Hai nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm:
+ Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,59%. Cụ thể: Giá nước giảm 1,37%, Giá điện sinh hoạt giảm 1,68% so với tháng trước, do bắt đầu xuất hiện mưa đầu mùa, mưa nhiều nên nhu cầu tiêu thụ nước giảm, thời tiết mát mẻ nên nhu cầu sửa dụng điện sinh hoạt trong tháng cũng giảm mạnh.
+ Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,09% chủ yếu tập trung ở một số mặt hàng sau: chỉ số giá nhóm gạo giảm 1,93% (Gạo tẻ thường giảm 2,27%, gạo tẻ ngon tăng 1,05%, gạo nếp tăng 0,04%) do thu hoạch xong vụ lúa nên lượng cung dồi dào; Giá thịt gia cầm giảm 0,19% do nhu cầu tiêu dùng giảm; Giá các loại đậu và hạt giảm 1,48% do vào mùa thu hoạch.
Chỉ số giá vàng: Tính đến ngày 22/7/2023, giá vàng giảm 0,20% so với tháng trước; tăng 2,42% so với tháng 12/2022; tăng 3,73% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 7 tháng đầu năm 2023, chỉ số giá vàng tăng 0,56%.
Chỉ số giá đô la Mỹ: Tại thị trường trong nước giá bình quân đồng USD ở thị trường tự do đến ngày 22/7/2023 ở mức 23.789 VND/USD, tăng 0,54% so với tháng trước, giảm 2,16% so với tháng 12/2022 và tăng 1,32% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 7 tháng đầu 2023, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 2,71% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
2. Đầu tư, xây dựng
Giá trị thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 7/2023 ước thực hiện 527,08 tỷ đồng, tăng 0,57% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện 414,77 tỷ đồng, tăng 0,40%, chiếm 78,69%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 112,32 tỷ đồng, tăng 1,23%, chiếm 21,31%.
Trong tháng tiếp tục thi công các công trình trọng điểm như: Xây dựng hoàn thiện hạ tầng khu công nghiệp Chơn Thành II; Xây dựng cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Bình Phước (giai đoạn 2); Xây dựng tuyến kết nối ĐT.753B với đường Đồng Phú - Bình Dương (đoạn Lam Sơn - Tân Phước); Xây dựng đường trục chính từ ĐT.741 vào khu công nghiệp và khu dân cư Đồng Phú …
Lũy kế 7 tháng, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện 2.632,47 tỷ đồng, đạt 45,74% kế hoạch năm và tăng 6,14% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 2.009,32 tỷ đồng đạt 50,92% kế hoạch, tăng 4,20% so cùng kỳ; vốn ngân sách cấp huyện đạt 623,15 tỷ đồng đạt 34,43% kế hoạch năm, tăng 12,92% so cùng kỳ.
3. Ngân hàng
Đối với huy động vốn: Huy động vốn đến 30/6/2023 đạt 51.550 tỷ đồng, giảm 2,25% so với cuối năm 2022. Trong đó, tiền gửi đồng Việt Nam chiếm 98,47%, tiền gửi ngoại tệ chiếm 1,53% .Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đến cuối tháng 7/2023 ước đạt 52.350 tỷ đồng, giảm 0,74% so với cuối năm 2022.
Đối với hoạt động tín dụng: Dư nợ tín dụng đến 30/6/2023 đạt 118.766 tỷ đồng, tăng 10,85% so với cuối năm 2022. Trong đó, cho vay bằng đồng Việt Nam chiếm 91,00%, cho vay bằng ngoại tệ chiếm 9,00%. Đến cuối tháng 7/2023, dư nợ tín dụng ước đạt 119.850 tỷ đồng, tăng 11,86% so với cuối năm 2022. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các giải pháp tăng trưởng tín dụng có hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng, nợ xấu chiếm khoảng 0,62% trên tổng dư nợ.
III. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC
1. Lao động, việc làm
Trong tháng, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 3.550 lao động; Tư vấn, đăng ký tìm việc và giới thiệu việc làm, học nghề cho 1.921 người; Đào tạo nghề cho 1.440 Lao động. Số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 1.722 người.
2. Công tác giảm nghèo
Hoàn thiện các hồ sơ trình UBND tỉnh ban hành Quyết định quy định cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật để luân chuyển trong cộng đồng thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
3. Công tác an sinh xã hội
Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh quản lý và nuôi dưỡng tập trung 66 đối tượng. Cán bộ tại đây thường xuyên khám, theo dõi sức khoẻ cho các đối tượng; tích cực điều trị, chăm sóc cho đối tượng có sức khỏe yếu và kiểm tra, theo dõi sát sao sức khỏe các đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp.
Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh trong tháng đã tiếp nhận vào 32 học viên, giải quyết tái hoà nhập cộng đồng 19 học viên, khám và điều trị bệnh cho trên 5.000 lượt học viên. Hiện cơ sở đang quản lý và chữa bệnh 763 đối tượng.
Thực hiện chính sách với người có công: Công tác thực hiện chính sách người có công tiếp tục được quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời. Trong tháng đã giải quyết được 239 hồ sơ người có công. Thực hiện tiếp nhận hài cốt liệt sĩ do đội K72/Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh bàn giao gồm 114 hài cốt; chuẩn bị cơ sở vật chất, phục vụ lễ viếng nghĩa trang liệt sĩ nhân kỷ niệm 48 ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (30/4/1975 – 30/4/2023); Xét chọn đối tượng người có công để xây dựng kế hoạch thăm và tặng quà nhân kỷ niệm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/2023.27/7/2023).
4. Giáo dục, đào tạo
Trong tháng, ngành giáo dục và đào tạo tập trung chỉ đạo các trường, các phòng hoàn thành nhiệm vụ học kỳ II và kết thúc năm học 2022-2023 theo chương trình;
Hoàn thành việc tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh và Kỳ thi học sinh giỏi THPT cấp quốc gia năm 2023, kết quả đội tuyển học sinh tỉnh Bình Phước dự thi cấp quốc gia đạt 48 giải, gồm: 02 giải Nhất, 08 giải Nhì, 14 giải Ba và 24 giải Khuyến khích;
Tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 đảm bảo an toàn, nghiêm túc, trung thực, khách quan, công bằng, tuyệt đối không để xảy ra sai sót, tiêu cực, vi phạm Quy chế thi. Hiện nay, công tác chấm thi đã hoàn thành đúng tiến độ và công bố cho thí sinh theo kế hoạch chung;
5. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác mạng lưới y tế, biên chế, đào tạo cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tiếp tục thực hiện theo quy định. Các cơ sở khám chữa bệnh đảm bảo tốt việc trực và điều trị bệnh; tình hình dịch bệnh được kiểm soát chặt chẽ… An toàn vệ sinh thực phẩm cơ bản được đảm bảo, không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn xảy ra.
Trong tháng, toàn tỉnh phát hiện 143 ca viêm đường hô hấp do Covid-19. Luỹ kế từ đầu năm, toàn tỉnh phát hiện 120.580 ca; đang điều trị 4 ca, 01 ca tử vong.
Tình hình các loại dịch bệnh cơ bản được kiểm soát, đã chú động triển khai thực hiện các biện pháp, không để dịch bùng phát xảy ra hiện tượng “dịch chồng dịch”. Trong tháng, 558 ca mắc sốt xuất huyết (0 ca tử vong), phát hiện 57 ổ dịch và xử lý 57 ổ dịch; 144 ca mắc bệnh tay chân miệng (không có tử vong); 75 ca tiêu chảy (0 ca tử vong).
6. Hoạt động văn hóa, thể thao
Công tác tuyên truyền: Toàn ngành tổ chức và thực hiện tốt công tác tuyên truyền cổ động trực quan, nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn của địa phương. Kết quả, thực hiện in ấn và thi công trang trí được: 1.320m2 băng rôn; 9.250m2 pa nô; banner; treo 2.300 lượt cờ các loại; tuyên truyền 460 giờ xe lưu động; viết tin bài đăng trên trang web, tạp chí của ngành và của các đơn vị.
Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Trong tháng 7, tổng lượt khách tham quan và tương tác là 39.720 lượt người (trong đó: tham quan tại Bảo tàng tỉnh là 343 lượt; tại các di tích là 7.233 lượt; tương tác qua nền tảng công nghệ số 32.144 lượt).
Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Trung tâm Văn hóa tỉnh phục vụ chiếu phim lưu động được 55 buổi thu hút hơn 3.740 lượt người xem. Trong tháng, Đoàn Ca múa nhạc dân tộc biểu diễn chương trình nghệ thuật phục vụ các ngày lễ, sự kiện được 05 buổi, thu hút khoảng 3.170 lượt người xem.
Hoạt động thư viện: Trong tháng, Thư viện tỉnh cấp 37 thẻ thư viện (cấp mới 24 thẻ, 13 thẻ gia hạn); phục vụ được 446.881 lượt bạn đọc (trong đó bạn đọc tại phòng đọc Thư viện: 1.386 lượt, bạn đọc truy cập website: 445.395 lượt; lưu động: 100); tổng số tài liệu lưu hành là 7.330 lượt.
Thể dục thể thao: Trung tâm HL&TĐTDTT tỉnh đã tham dự 12 giải thể thao toàn quốc đạt 03 HCV, 05 HCB, 06 HCĐ; hỗ trợ 18 lượt trọng tài cho các sở, ngành tổ chức các giải thể thao.
Hoạt động du lịch: Trong tháng, hoạt động du lịch với lượt khách tham quan đạt: 85.060 lượt khách, tăng 3,58% so với tháng trước và giảm 2,0% so với cùng kỳ 2022. Trong đó: khách nội địa 84.200 lượt khách; khách quốc tế 860 lượt khách. Tổng doanh thu du lịch: 46,78 tỷ đồng, tăng 5,5% so với tháng trước và giảm 25,66% so với cùng kỳ năm 2022.
7. Tai nạn giao thông
Trong tháng 7 năm 2023, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 15 vụ tai nạn giao thông, làm 12 người chết, 4 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông trong tháng tăng 7,14%; số người chết tăng 33,33%; số người bị thương giảm 55,56%. Tính chung 7 tháng năm 2023, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 80 vụ tai nạn giao thông, làm 71 người chết, 32 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 13,04%; số người chết giảm 1,39%; số người bị thương giảm 52,24%.
Trong tháng, lực lượng cảnh sát giao thông đã phát hiện 2.651 trường hợp vi phạm TTATGT, tạm giữ 1.167 phương tiện, tước 798 GPLX, cảnh cáo 46 trường hợp, xử lý hành chính 2.605 trường hợp. Số tiền nộp kho bạc nhà nước 10,64 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu là chạy quá tốc độ (876 trường hợp), không có giấy phép lái xe (659 trường hợp), không đội mũ bảo hiểm (249 trường hợp), không đi đúng làn đường quy định (2 trường hợp) và nồng độ cồn (688 trường hợp).
8. Thiệt hại do thiên tai
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 1 vụ thiên tai, do ảnh hưởng mưa lớn và lốc xoáy làm 01 căn nhà bị tốc mái và nhiều tài sản khác bị thiệt hại. Uớc tính giá trị thiệt hại gây ra khoảng 6 triệu đồng. Ngay sau khi nhận được báo cáo của các địa phương, Ban Chỉ đạo Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Phước, các đơn vị liên quan tiếp tục khắc phục thiệt hại để người dân sớm ổn định đời sống.
9. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy, nổ nào. Tính chung 7 tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 8 vụ cháy thiệt hại do cháy ước khoảng 480 triệu đồng. Các cơ quan chức năng đã phát hiện 30 vụ vi phạm môi trường, tiến hành xử lý 15 vụ vi phạm, nộp tiền vào ngân sách Nhà nước 69,9 triệu đồng. Tính chung 7 tháng, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 132 vụ vi phạm về môi trường và tiến hành xử lý 90 vụ vi phạm, nộp ngân sách Nhà nước 667,9 triệu đồng.
Cục Thống kê tỉnh Bình Phước