I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Về sản xuất nông nghiệp (tính đến ngày 15/10/2023)
1.1. Trồng trọt
1.1.1. Sản xuất vụ mùa năm 2023
Hiện nay, nhiều diện tích cây trồng đã đến thời kỳ cho thu hoạch, năng suất ước đạt khá so với cùng kỳ, bà con nông dân tại các địa phương đang tranh thủ thời tiết tạnh, ráo, huy động nhân lực, phương tiện máy móc, khẩn trương ra đồng thu hoạch. Đồng thời, tiến hành giải phóng đất, phục vụ sản xuất vụ đông 2023 - 2024 trong khung thời vụ tốt nhất, diện tích thu hoạch một số cây trồng chính cụ thể như sau:
Cây lúa đã thu hoạch 22.055 ha, đạt 90,6% so với diện tích cấy, tăng 6,44% so với cùng kỳ; cây ngô 3.770 ha, đạt 73,6%, tăng 18,79%; cây đậu tương 167 ha, đạt 100%, giảm 30,48%; cây lạc 942 ha, đạt 90%, tăng 41,24%.
Đánh giá chung, Vụ mùa là vụ sản xuất lúa quan trọng trong năm. Vì vậy, ngay từ đầu vụ, ngành chức năng và chính quyền các cấp đã tập trung chỉ đạo sản xuất, đảm bảo theo kế hoạch đã đề ra. Tuy nhiên, sản xuất vụ mùa thường gặp điều kiện thời tiết, khí hậu diễn biến khó lường, tình hình sâu bệnh phức tạp; tuy nhiên, bà con nông dân đã tích cực vượt mọi khó khăn, sản xuất đúng tiến độ, quyết tâm vụ mùa đạt nhiều kết quả tốt. Để bảo vệ năng suất lúa mùa, trong điều kiện thời tiết có nhiều diễn biến phức tạp, tỉnh đã chỉ đạo ngành có liên quan, các địa phương tăng cường tuyên truyền, đôn đốc bà con nông dân huy động nhân lực, các loại phương tiện máy móc tập trung ra đồng thu hoạch nhanh, gọn diện tích lúa vụ mùa đã chín từ 85% trở lên, với phương châm “Xanh nhà hơn già đồng” lúa chín đến đâu, thu hoạch đến đó, thu hoạch nhanh, gọn, không để bị thiệt hại do thời tiết, tạo điều kiện triển khai vụ đông năm 2023 - 2024 có hiệu quả, nhằm bảo đảm năng suất, sản lượng các loại cây trồng.
1.1.2. Về sản xuất vụ đông 2023 - 2024
Cùng với việc đẩy nhanh tiến độ thu hoạch lúa mùa, tỉnh đã chỉ đạo ngành chức năng và các địa phương tập trung tổ chức thực hiện phương án sản xuất vụ đông năm 2023-2024. Các địa phương căn cứ vào các điều kiện cụ thể, chủ động xây dựng khung lịch thời vụ và phương án sản xuất vụ đông phù hợp với tình hình thực tế; khuyến khích nông dân duy trì, mở rộng diện tích gieo trồng hàng năm, đưa các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, được thị trường ưa chuộng vào sản xuất, như: Khoai tây, ngô ngọt, ớt, cà chua, rau đậu các loại,…góp phần nâng cao năng suất và sản lượng lương thực của địa phương, phấn đấu đạt sản xuất vụ đông đạt thắng lợi.
Tiến độ đến ngày 15/10/2023 các địa phương trong tỉnh bà con nông dân đã gieo trồng được một số cây trồng vụ đông trên đất ruộng 2 vụ, kết quả như sau: Cây ngô lấy hạt đã trồng 5.446 ha, đạt 119,8% kế hoạch, tăng 3,58% so với cùng kỳ; cây ngô làm thức ăn gia súc 2.195 ha, đạt 68,2%, tăng 16,78%,...
1.1.2. Cây lâu năm
- Diện tích cây chuối hiện có trên địa bàn tỉnh 2.226 ha, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng ước đạt trên 17.465 tấn, tăng 2,58%; sản lượng chuối chủ yếu được tiêu thụ tại các thị trường như Hà Nội, Vĩnh Phúc và các địa phương khác trong cả nước.
- Cây chè hiện có 8.289 ha, sản lượng thu hoạch ước đạt 62.513 tấn, tăng 0,03% so với cùng kỳ.
1.2. Tình hình sinh vật gây hại
- Từ đầu tháng 10 đến nay, trên địa bàn tỉnh xuất hiện các đợt không khí lạnh, đêm và sáng có sương mù nhẹ, tạo điều kiện thuận lợi để sâu bệnh phát triển gây hại nhất là ở cây ngô đông, một số diện tích bị sâu xám, sâu xanh, sâu khoang, sâu keo, gây hại,... bên cạnh đó, cây chè cũng bị nhiễm rầy xanh nhẹ, bọ trĩ, bọ xít, nhện đỏ; cây cam có nhện đỏ, nhện trắng gây hại trung bình, nhện rám vàng; cây lâm nghiệp bệnh phấn trắng, bệnh lở cổ rễ, sâu ăn lá,...
- Tình hình sinh vật hại trên cây lâu năm: Cây chè (ra búp) xuất hiện rầy xanh, nhện đỏ, bọ trĩ, bọ xít muỗi tiếp tục gây hại, bệnh đốm nâu, thối búp phát sinh gây hại, tỷ lệ hại phổ biến 3-5%, nơi cao 8-15% số búp tại các huyện Yên Sơn, Sơn Dương, Hàm Yên và thành phố Tuyên Quang; cây có múi (quả non) nhóm nhện nhỏ (nhện đỏ, nhện trắng, nhện rám vàng) gây hại tăng, tỷ lệ hại phổ biến 3-4%, nơi cao 15-20% số lá, quả; cây nhãn, vải (quả chín-lộc bánh tẻ) bệnh thán thư, nhện lông nhung, bệnh chổi rồng gây hại rải rác; cây lâm nghiệp (vườn ươm 1-5 tuổi) bệnh sâu nâu ăn lá gây hại rải rác, bệnh chết héo tiếp tục gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 3-5% số cây.
Trước tình hình sinh vật gây bệnh, gây hại trên các loại cây trồng trên, ngành chức năng đã chỉ đạo các địa phương có kế hoạch phòng trừ kịp thời, không để bệnh hại lây lan, đồng thời hướng dẫn bà con nông dân thực hiện việc gieo trồng, chăm sóc đúng khung thời vụ; thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sâu bệnh hại cây trồng, kịp thời hướng dẫn cách phòng trừ, giảm thiệt hại do sâu bệnh gây ra.
1.3. Về chăn nuôi
1.3.1. Về số lượng đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu 88.899 con, giảm 1,61% (giảm 1.457 con) so với cùng kỳ năm 2022; đàn bò 39.004 con, tăng 1,52% (tăng 584 con); đàn lợn 564.364 con, tăng 1,45% (tăng 8.066 con); đàn gia cầm 7.067 nghìn con, tăng 3,48% (tăng 237 nghìn con).
1.3.2. Về sản phẩm đàn gia súc, gia cầm
Đàn trâu sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 570 tấn, tăng 6,6% (tăng 35,26 tấn) so với cùng kỳ năm 2022; đàn bò đạt 86 tấn, tăng 6,5% (tăng 5,26 tấn); đàn lợn đạt 5.160 tấn, tăng 6,35% (tăng 216,77 tấn); đàn gia cầm 1.634 tấn, tăng 4,58% (tăng 71,62 tấn).
Đánh giá chung, tình hình chăn nuôi trong tháng trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định, thời tiết tương đối thuận lợi, đàn gia súc, gia cầm tiếp tục phát triển khá, đảm bảo nguồn cung cho thị trường, một tín hiệu vui đối với người chăn nuôi là giá lợn hơi trên thị trường hiện có xu hướng giữ ổn định, trong khi đó giá thức ăn chăn nuôi, lợn giống đã giảm hơn so với những tháng đầu năm, sau khi trừ chi phí, người chăn nuôi bắt đầu có lãi, đây là động lực quan trọng để các cơ sở chăn nuôi đẩy mạnh tái đàn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và chuẩn bị cho nguồn cung các dịp lễ, Tết sắp tới. Tuy nhiên, do tình hình thời tiết bất lợi, đang trong giai đoạn chuyển mùa, nhiệt độ chênh lệch giữa ngày và đêm lớn tạo điều kiện thuận lợi cho các loại mầm bệnh phát triển, dẫn đến nguy cơ bùng phát dịch bệnh trên vật nuôi tăng cao. Để chủ động kiểm soát dịch bệnh, bảo đảm nguồn cung những tháng cuối năm, người chăn nuôi cần tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp chăn nuôi; tăng cường cập nhật thông tin về tình hình thị trường, các sản phẩm chăn nuôi để chủ động trong việc tăng, giảm số lượng, bảo đảm chăn nuôi đạt hiệu quả cao; chủ động theo dõi diễn biến của thời tiết để chăm sóc, phát hiện sớm những biểu hiện bất thường trên đàn vật nuôi, góp phần bảo đảm ổn định nguồn cung thực phẩm cho thị trường.
1.4. Công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, kiểm dịch vận chuyển và kiểm soát giết mổ
1.4.1. Công tác phòng chống và điều trị bệnh
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Bệnh xảy ra tại 01 thôn với 01 hộ trên địa bàn xã Phúc Yên, huyện Lâm Bình. Số lợn tiêu huỷ là 04 con, trọng lượng trên 135 kg.
- Tại các huyện, thành phố đã xuất hiện rải rác một số bệnh như: Tụ huyết trùng, viêm phổi, ký sinh trùng đường máu, tiêu chảy trên đàn trâu, bò đã điều trị khỏi 65/65 con; đàn lợn xuất hiện các bệnh Tụ, dấu, tiêu chảy, viêm phổi, phù đầu đã điều trị khỏi 807 con, chết 24 con.
1.4.2. Công tác tiêm phòng: Các huyện, thành phố trong tỉnh tiếp tục thực hiện công tác tiêm phòng bổ sung cho đàn gia súc, gia cầm, kết quả tiêm phòng như sau: Đàn trâu LMLM: 8.238 con, THT: 19.859 con; đàn bò LMLM: 10.155 con, THT: 15.038 con; đàn lợn LMLM: 5.549 con, THT: 119.464, Dịch tả: 133.346 con.
1.4.3. Công tác kiểm dịch vận chuyển và công tác kiểm soát giết mổ
- Kiểm dịch vận chuyển ngoại tỉnh: Đã kiểm tra và cấp trên 191 giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển, trong đó: 33 chuyến vận chuyển 9.818 con gia súc và 158 chuyến vận chuyển 2.929.000 kg sữa tươi nguyên liệu) đi các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Hà Giang, Nam Định...
- Công tác kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y: Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố duy trì công tác kiểm soát giết mổ trên địa bàn, đã kiểm tra, đóng dấu cho trên 105 con trâu, bò; 4.624 con lợn.
1.5. Về sản xuất lâm nghiệp
1.5.1. Công tác trồng rừng
Trong tháng, toàn tỉnh đã trồng được 11,73 ha, giảm 86,14% so cùng kỳ năm 2022. Nguyên nhân chủ yếu diện tích khai thác giảm là thời điểm này không xuất hiện các đợt mưa, thời tiết khô hanh, dẫn đến đất khô, cằn, tỷ lệ cây sồng thấp, nên các hộ gia đình để đất thở và trồng vào vụ xuân 2024.
1.5.2. Khai thác gỗ rừng trồng
Trong tháng, toàn tỉnh khai thác được 80.523,21 m3 gỗ¬, tăng 6,82% so với cùng kỳ năm 2022. Sản lượng khai thác chủ yếu là gỗ rừng trồng nguyên liệu (Do diện tích rừng chủ yếu đã đến tuổi khai thác, các chủ rừng đẩy nhanh tiến độ khai thác, đảm bảo cung ứng sản lượng gỗ phục vụ nhu cầu thị trường).
1.5.3. Công tác quản lý bảo vệ rừng
Hiện nay, tình trạng thời tiết khô hanh, nhiều diện tích rừng trên địa bàn tỉnh có nguy cơ cháy rất cao, đặc biệt là ở một số huyện trọng điểm về cháy rừng. Để chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng, ngành chức năng và các địa phương cùng các chủ rừng đã triển khai nhiều biện pháp quyết liệt trong công tác quản lý, bảo vệ rừng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng; huy động lực lượng truy quét các điểm nóng xâm hại tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh; tăng cường tuần tra kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy rừng; hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng phá rừng, khai thác rừng trái pháp luật có thể xảy ra.
Trong tháng, trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 1 vụ cháy rừng, diện tích rừng bị cháy là 4,14 ha; số vụ chặt phá rừng là 04 vụ, diện tích rừng bị chặt phá 0,37 ha, đã xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng; kiểm tra, phát hiện và xử lý tịch thu 4 phương tiện và 19,71 m3 gỗ các loại; phạt hành chính và bán thanh lý tài sản 174,4 triệu đồng (đã thu nộp ngân sách 74,75 triệu đồng).
2. Sản xuất công nghiệp
2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
Chỉ số sản xuất công nghiệp trong tháng tăng 7,5% so với tháng trước, giảm 2,36% so với cùng kỳ, cụ thể như sau: Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,81%, tăng 6,27%; khai khoáng tăng 8,14%, giảm 2,9%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,22%, giảm 2,56%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 3,53%, giảm 1,55%.
Một số ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sản xuất tăng so với tháng trước, tăng so với cùng kỳ, cụ thể như sau: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 40,71%, tăng 8,53%; giấy và sản phẩm từ giấy tăng 18,49%, tăng 3,22%; sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 8,48%, tăng 2,84%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 38,17%, tăng 86,85%,… Tuy nhiên, cũng có chỉ số sản xuất giảm so với tháng trước và so với cùng kỳ như: Sản xuất trang phục giảm 21,85%, giảm 26,05%; sản phẩm từ cao su và plastic giảm 1,93%, giảm 32,01%,,...
- Tính chung trong 10 tháng, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 2,77% so với cùng kỳ năm trước, chia theo từng ngành kinh tế cấp I như sau:
+ Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,71%, nguyên nhân do một số ngành chế biến tăng như: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 49,13%; giường, tủ, bàn, ghế tăng 36,01%; chế biến thực phẩm tăng 19,26%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 26,21%; sản phẩm từ cao su và plastic tăng 24,72%; da và các sản phẩm có liên quan tăng 18,41%; giấy và sản phẩm từ giấy tăng 7,26%; sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 8,25%,...
+ Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,18%, nguyên nhân: Do nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt và sản xuất kinh doanh của hộ gia đình và doanh nghiệp ngày càng tăng.
+ Ngành khai khoáng giảm 4,5%, do sản lượng khai thác khoáng hóa chất và khoáng phân bón giảm so với cùng kỳ, nguyên nhân chủ yếu là do giá bán các sản phẩm phân bón giảm, sản lượng tiêu thụ khó, lượng hàng tồn kho còn nhiều, nên các nhà máy sản xuất phân bón, hóa chất trên địa bàn tỉnh duy trì sản xuất ở mức trung bình.
+ Ngành sản xuất và phân phối điện giảm 28,96%, do thời tiết khô hạn kéo dài, lưu lượng nước về hồ thuỷ điện rất thấp, dẫn đến các nhà máy thủy điện bị thiếu nước để vận hành đạt công suất thiết kế dẫn đến tổng lượng điện sản xuất giảm 33,58% so cùng kỳ.
2.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Trong tháng, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước như: Điện thương phẩm đạt 110 triệu Kwh, tăng 11,96%; xi măng đạt 125.000 tấn, tăng 11,51%; giầy da đạt 830 nghìn đôi, tăng 13,7%; gỗ tinh chế đạt 5.228 m3, tăng 30,2%; thép cây, thép cuộn đạt 23.400 tấn, tăng 312,02%,.... Tuy nhiên, cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với tháng cùng kỳ như: Điện sản xuất đạt 160 triệu Kwh, giảm 3,44%; Bột Felspat nghiền đạt 17.500 tấn, giảm 39,56%; giấy đế xuất khẩu đạt 650 tấn, giảm 50,43%; bột giấy đạt 70.957 tấn, giảm 4,23%; nước máy thương phẩm đạt 660 nghìn m3, giảm 3,86%; hàng may mặc xuất khẩu đạt 1.406 nghìn sản phẩm, giảm 7,75%,…
Tính chung trong 10 tháng, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh tăng khá so với cùng kỳ năm trước: Điện thương phẩm tăng 4,48%; bột ba rít tăng 101,4%; giấy đế xuất khẩu tăng 7,3%; nước máy thương phẩm tăng 1,46%; giấy in viết, photo thành phẩm tăng 11,39%; giầy da tăng 12,35%; gỗ tinh chế tăng 11,21%; thép cây, thép cuộn đạt tăng 36,48%,… Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu giảm so với cùng kỳ năm trước như: Điện sản xuất giảm 37,49%; chè chế biến giảm 3,22%; bột felspat nghiền giảm 10,09%; xi măng giảm 24,53%; bột giấy giảm 12,7%; hàng may mặc xuất khẩu giảm 28,34%,...
Đánh giá chung, tình hình sản xuất công nghiệp của tỉnh tiếp tục có xu hướng phục hồi và duy trì với kết quả tích cực; các ngành chức năng đã chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, bảo đảm cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; duy trì công suất hoạt động của các nhà máy sản xuất công nghiệp có quy mô lớn của tỉnh như: Nhà máy bột giấy và giấy An Hòa, Nhà máy sản xuất gang thép, Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu Woodsland,… triển khai đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án công nghiệp, sớm hoàn thành, đưa vào hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, một số nhóm hàng chủ lực của tỉnh còn găp nhiều khó khăn như: May mặc, gỗ, da giày, bột giấy,… do thiếu vốn, sụt giảm đơn hàng, giá bán sản phẩm rẻ, cạnh tranh gắt gao… trong khi đó giá nguyên, nhiên liệu, chi phí logistics, lãi vay mặc dù đang giảm dần nhưng còn ở mức cao là những khó khăn, thách thức đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Kết quả thu ngân sách nhà nước trong tháng
3.1. Kết quả thu ngân sách
- Tổng thu nội địa trong tháng ước thực hiện là 332 tỷ đồng, lũy kế đạt 1.973 tỷ đồng, đạt 62,4% dự toán, giảm 4,5% so với cùng kỳ.
- Số thu nội địa trừ tiền sử dụng đất và xổ số ước thực hiện là 281 tỷ đồng, lũy kế đạt 1.605 tỷ đồng, đạt 64,1% dự toán, giảm 2,7% so với cùng kỳ.
3.2. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thu
Nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thu chủ yếu do thực hiện các chính sách giảm thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế, tiến độ đấu giá quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất thuê chưa thực hiện được so với kế hoạch và một số dự án chậm tiến độ.
3.2.1. Tăng thu
Ngành thuế đã tích cực thanh tra, kiểm tra đôn đốc thực hiện các quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm toán nhà nước, kiên quyết thu hồi các khoản nợ thuế và các khoản thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Ước tính các khoản thu trên đạt 79,5 tỷ đồng.
3.2.2. Giảm thu
- Thu tiền sử dụng đất ước thực hiện là 345,9 tỷ đồng, đạt 54,6% dự toán thấp hơn so với cùng kỳ (giảm 53,1 tỷ đồng, giảm 13,3%), do tại một số địa bàn huyện, thành phố chậm triển khai công tác đấu giá quyền sử dụng đất.
- Thu từ khu vực doanh nghiệp giảm so với cùng kỳ năm 2022 như: Công ty Thủy điện Tuyên Quang - Chi nhánh Tập đoàn Điện lực Việt Nam kê khai nộp thuế trong 10 tháng đầu năm 2023 ước sản lượng giảm 480,1 triệu kwh so với cùng kỳ, tương ứng số nộp NSNN giảm 33,5 tỷ đồng; công ty TNHH Một thành viên cơ khí hóa chất 13 nộp thuế giảm 12,6 tỷ đồng; nhà máy thủy điện Chiêm Hóa (Công ty CP năng lượng Thành An T&T) nộp thuế giảm 7,5 tỷ đồng; Viettel Tuyên Quang - Chi nhánh tập đoàn công nghiệp - Viễn thông quân đội giảm thuế GTGT là 4 tỷ đồng,…
4. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
4.1. Tình hình thực hiện Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện tháng 10 đạt 499 tỷ đồng, tăng 4,71% so với tháng trước, tăng 16,32% so với cùng kỳ, trong đó: Vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 412 tỷ đồng, tăng 1,25%, tăng 17,13%; vốn ngân sách cấp huyện đạt 83 tỷ đồng, tăng 25,45%, tăng 11,13%; vốn ngân sách cấp xã đạt 4 tỷ đồng, tăng 17,22%, tăng 53,78%.
- Tính chung, trong 10 tháng nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 3.255 tỷ đồng, đạt 61,63% kế hoạch, tăng 27,63% so với cùng kỳ. Trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 2.828 tỷ đồng, đạt 61,44%, tăng 27,88%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 400 tỷ đồng, đạt 63,31%, tăng 26,91%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã đạt 27 tỷ đồng, đạt 58,29%, tăng 13,69%.
4.2. Về giải ngân vốn đầu tư công
Tỉnh đã tổ chức khởi công Dự án xây dựng cao tốc Tuyên Quang – Hà Giang (giai đoạn 1), đoạn qua tỉnh Tuyên Quang, với tổng chiều dài toàn tuyến là 77 km; dự án được chia thành 2 giai đoạn, giai đoạn 1 được triển khai với 2 làn xe cơ giới, giai đoạn 2 dự kiến 4 làn xe cơ giới. Tổng mức đầu tư 6.800 tỷ đồng, trong đó: 4.497,17 tỷ đồng vốn ngân sách Trung ương; 2.302,83 tỷ đồng vốn ngân sách địa phương. Việc đầu tư xây dựng tuyến cao tốc sẽ góp phần hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao thông của tỉnh theo hướng đồng bộ, hiện đại, , tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, kết nối liên hoàn, thông suốt giữa các tỉnh trong khu vực và hình thành liên kết vùng, tạo sức bật trong thu hút đầu tư.
Năm 2023, Tuyên Quang được giao tổng kế hoạch vốn đầu tư công là 6.954,57 tỷ đồng, trong đó vốn năm 2022 kéo dài sang năm 2023 là 1.302,89 tỷ đồng; vốn được phân bổ, giao theo kế hoạch năm 2023 là 5.651,68 tỷ đồng. Tính đến ngày 19/10/2023, tổng số vốn vốn đầu tư công đã giải ngân được là trên 2.515,31 tỷ đồng, đạt 36,17% kế hoạch, trong đó: Nguồn vốn kế hoạch năm 2023 giải ngân được 1.999,44 tỷ đồng, đạt 35,38%; nguồn vốn năm 2022 kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2023 giải ngân được 515,87 tỷ đồng, đạt 39,59%.
5. Hoạt động thương mại, dịch vụ, giá cả và tình hình xuất, nhập khẩu hàng hóa trong tháng
Thị trường các mặt hàng thiết yếu trong tháng 10 và 10 tháng diễn ra khá sôi động và tương đối ổn định, nguồn cung các hàng hóa được bảo đảm, đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ hàng hóa vào dịp lễ, tết cuối năm của người dân. Sức mua trên thị trường đã có sự phục hồi tốt so với cùng kỳ năm trước; các mặt hàng thiết yếu như: Lương thực, thực phẩm, xăng dầu, phân bón, thức ăn chăn nuôi,… luôn được bảo đảm, đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ sản xuất của doanh nghiệp và đời sống của người dân.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10 ước đạt 2.819 tỷ đồng, tăng 0,39% so với tháng trước, tăng 14,23% so với cùng kỳ. Tính chung trong 10 tháng, tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước ước đạt 24.134 tỷ đồng, tăng 30,74% so với cùng kỳ.
5.1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa
Doanh thu bán lẻ hàng hóa trong tháng 10 ước đạt 2.499 tỷ đồng, tăng 1,38% so với tháng trước, tăng 13,71% so với cùng kỳ. Trong đó, một số nhóm hàng hóa một số nhóm hàng tăng so với tháng trước, tăng so với cùng kỳ, cụ thể như sau: Lương thực, thực phẩm tăng 1,82%, tăng 33,08%; may mặc tăng 0,69%, tăng 34,48%; ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) tăng 4,69%, tăng 1,28%; phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) tăng 4,15%, tăng 25,01%,… Tuy nhiên, cũng có một số nhóm hàng giảm so với cùng kỳ như: Đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình giảm 6,29%; vật phẩm, văn hoá, giáo dục giảm 37,2%; gỗ và vật liệu xây dựng giảm 18,42%; nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) giảm 26,15%,…Tính chung trong 10 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 21.313 tỷ đồng, tăng 18,91% so với cùng kỳ.
5.2. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ khác
- Trong tháng, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 201 tỷ đồng, giảm 6,53% so với tháng trước, tăng 10,58% so với cùng kỳ. Trong đó: Doanh thu dịch vụ lưu trú giảm 4,78%, tăng 25,18%; dịch vụ ăn uống giảm 6,72%, tăng 9,15%. Tính chung trong 10 tháng, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 1.899 tỷ đồng, tăng 29,1%.
- Doanh thu du lịch lữ hành trong tháng ước đạt 0,46 tỷ đồng, giảm 0,65% so với tháng trước, tăng 14,25% so với cùng kỳ. Tính chung trong 10 tháng doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 3 tỷ đồng, tăng 24,2%.
- Doanh thu nhóm dịch vụ khác trong tháng ước đạt 119 tỷ đồng, giảm 7,14% so với tháng trước, tăng 34,56% so với cùng kỳ. Trong đó: Dịch vụ kinh doanh bất động sản tăng 1,1%, tăng 284,38%; hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 3,57%, tăng 23,19%; dịch vụ khác tăng 1,78%, tăng 11,32%,…. Tuy nhiên, cũng có một số nhóm hàng giảm so với tháng trước và tăng so với cùng kỳ cùng kỳ như: Dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội giảm 1,05%, tăng 5,43%; nghệ thuật, vui chơi và giải trí giảm 28,5%, tăng 70,21%,... Tính chung trong 10 tháng, doanh thu dịch vụ khác ước đạt 919 tỷ đồng, tăng 40,7%.
5.3. Giá cả
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng tăng 3,91% so với cùng kỳ năm trước, tăng 3,55% so với tháng 12 năm trước và giảm 0,51% so với tháng trước. Tính chung trong 10 tháng, CPI bình quân tăng 4,4% so với cùng kỳ.
Trong số 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính thì có 05 nhóm tăng giá so với tháng trước, 05 nhóm giảm giá, 01 nhóm giữ giá ổn định (nhóm bưu chính viễn thông).
Trong 05 nhóm hàng tăng so với tháng trước, bao gồm những nhóm hàng sau: Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,7%, do giá các loại rượu, bia và nước giải khát tăng nhẹ do nhu cầu tiêu thụ của người dân tăng; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,35%, chủ yếu là do giá gas trong nước tăng do giá gas thế giới biến động mạnh; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng nhẹ 0,09%; thuốc và dịch vụ y tế tăng nhẹ 0,02%; giáo dục tăng 0,02%.
Có 05 nhóm hàng giảm thì nhóm giao thông giảm 1,26% là do giá xăng, dầu điều chỉnh tăng, giảm theo giá nhiên liệu thế giới tại các kỳ điều hành giá của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam (xăng giảm 4,62%, dầu diesel giảm 0,74%); hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 1,05%, giảm chủ yếu ở nhóm thịt lơn hơi, nguyên nhân chính khiến giá heo thịt giảm trong những ngày qua là do dịch tả lợn Châu Phi ở các tỉnh miền Bắc sau một thời gian lắng xuống và một vài địa phương đã công bố hết dịch thì bất ngờ có dấu hiệu bùng phát trở lại và có tốc độ lây lan nhanh; may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,49% do nhu cầu mua sắm các loại vải và quần áo may sẵn của người dân giảm; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 1,5%.
- Chỉ số giá vàng tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước, tăng 6,47% so với tháng 12 năm trước, tăng 0,35% so với tháng trước. Tính chung trong 10 tháng, tăng 1,72% so với cùng kỳ.
- Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,67% so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,9% so với tháng 12 năm trước, tăng 1,13% so với tháng trước. Tính chung trong 10 tháng, tăng 2,43% so với cùng kỳ.
5.4. Tình hình xuất, nhập khẩu hàng hóa
Một trong những điểm tích cực về hoạt động xuất, nhập khẩu trong tháng là giá trị xuất, nhập khẩu hàng hóa tiếp tục có xu hướng tăng, kim ngạch xuất, nhập khẩu ước đạt 22,47 triệu USD, tăng 22,29% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung trong 10 tháng, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 204 triệu USD, đạt 85,01% kế hoạch, giảm 4,85% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu ước đạt 130 triệu USD, đạt 86,57%, giảm 9,03%, nhập khẩu ước đạt 74,2 triệu USD, đạt 82,4%, tăng 3,48%, cụ thể như sau:
- Giá trị xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước đạt 16 triệu USD, tăng 17% so với cùng kỳ, một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu tăng so với tháng cùng kỳ như: Hàng dệt, may đạt 1.200 nghìn sản phẩm, tăng 79,72%; phong bì đạt 380 nghìn sản phẩm, tăng 17,2%; antimony thỏi đạt 38 tấn, tăng 5,56%,… Một số nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ: Chè xuất khẩu ước đạt 680 tấn, giảm 70,73%; giấy đế xuất khẩu đạt 350 tấn, giảm 39,45%; đũa gỗ xuất khẩu đạt 2.600 nghìn đôi, giảm 41,07%,… Tính chung trong 10 tháng, một số nhóm hàng xuất khẩu đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ như: Chè xuất khẩu tăng 30,55%; bột barit tăng 166,74%; đũa gỗ xuất khẩu tăng 7,04%; phong bì tăng 16,05%; atimony thỏi tăng 139,56%,…
- Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng ước đạt 6,5 triệu USD, tăng 37,42% so với tháng cùng kỳ.
Đánh giá chung, Hoạt động xuất nhập khẩu được dự báo sẽ tiếp tục khởi sắc trong những tháng cuối năm do được hỗ trợ bởi các yếu tố như lạm phát có xu hướng hạ nhiệt tại các nền kinh tế lớn như Mỹ, châu Âu, kinh tế toàn cầu đã có những dấu hiệu tích cực, đặc biệt là tín hiệu phục hồi kinh tế tích cực đã xuất hiện ở hai nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ và Trung Quốc,… tồn kho tại các nước đang giảm dần. Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa cũng thường tăng cao vào dịp lễ hội cuối năm. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong phục hồi sản xuất kinh doanh, áp lực cạnh tranh và sự gia tăng các rào cản kỹ thuật tại các thị trường xuất khẩu nên kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh còn đạt thấp so với cùng kỳ như: Dệt may, da giày, đồ gỗ, giấy in giảm trong khi đó giá các mặt hàng nhập khẩu nguyên, nhiên, vật liệu tăng, thị trường trong nước sức mua không lớn, chi phí đầu vào vẫn ở mức cao đã tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Vận tải hàng hóa và hành khách
Trong tháng, sản lượng vận chuyển hành khách, hàng hóa cũng như doanh thu từ hoạt động vận tải trên địa bàn tiếp tục tăng trưởng, nhu cầu đi du lịch, lễ hội và vận chuyển hàng hóa của người dân tăng khá. Các đơn vị vận tải đã tăng cường các phương tiện, bảo đảm việc vận chuyển hàng hóa được thông suốt, đầy đủ và an toàn. Ngoài ra, ngành chức năng đã chú trọng, tăng cường xử lý các hành vi vi phạm quy định pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, vi phạm nồng độ cồn, chở quá khổ, quá tải, quá số người quy định, phương tiện không bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường,...
6.1. Doanh thu vận tải tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
- Doanh thu vận tải trong tháng ước đạt 367 tỷ đồng, tăng 2,5% so với tháng trước, tăng 29,7% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 61 tỷ đồng, giảm 8,72%, tăng 29,37%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 306 tỷ đồng, tăng 5,06%, tăng 29,75%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 0,37 tỷ đồng, giảm 0,84%, tăng 24,93%,…
- Tính chung trong 10 tháng, doanh thu vận tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 3.070 tỷ đồng, tăng 26,69% so với cùng kỳ. Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách đạt 535 tỷ đồng, tăng 30,91%; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 2.529 tỷ đồng, tăng 25,8%; dịch vụ hỗ trợ vận tải kho bãi đạt 3 tỷ đồng, tăng 43,9%,…
6.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
- Khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 1 triệu lượt hành khách, giảm 8,43% so với tháng trước, tăng 48,24% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 76 triệu lượt hành khách.km, giảm 8,15%, tăng 26,27%. Tính chung trong 10 tháng, khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 10 triệu lượt hành khách, tăng 47,12% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 689 triệu lượt hành khách.km, tăng 18,64%.
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 2 triệu tấn, tăng 9,74% so với tháng trước, tăng 31,73% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 126 triệu tấn.km, tăng 6,26%, tăng 28,76%. Tính chung trong 10 tháng, khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 17 triệu tấn, tăng 24,93% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 1.061 triệu tấn.km, tăng 20,44%.
7. Về du lịch
Tiếp tục triển khai các bước thực hiện quảng bá văn hóa và du lịch tỉnh Tuyên Quang trên nhãn tem và phong bì phổ thông và truyền thông Poster tại các điểm bưu cục, bưu điện văn hóa xã tại các huyện, thành phố; triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng hệ thống Du lịch thông minh” tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019-2020, tầm nhìn đến 2025”; đẩy mạnh công tác tuyên truyền xúc tiến quảng bá du lịch trên trang: https://mytuyenquang.vn.
Trong tháng, các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh đã thu hút 228.000 lượt khách du lịch; tổng thu từ khách du lịch đạt 343 tỷ đồng (nâng tổng số 10 tháng năm 2023, thu hút được 2.514.000 lượt khách du lịch đạt 101% kế hoạch, tăng 11% so với cùng kỳ; tổng thu từ khách du lịch đạt 3.030 tỷ đồng, đạt 101% kế hoạch, tăng 31% so với cùng kỳ).
II. LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Công tác lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp
Giải quyết việc làm cho người lao động là mục tiêu hàng đầu trong công tác giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Do đó, trong thời gian qua, các cấp, các ngành, các địa phương của tỉnh đã triển khai nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tạo việc làm cho người lao động bằng nhiều hình thức như: Đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động; chủ động kết nối thông tin, nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp với nhu cầu tìm việc của người lao động; khuyến khích tạo việc làm tại chỗ bằng việc hỗ trợ cho vay vốn để chăn nuôi sản xuất, phát triển kinh tế theo hướng phát triển nông, lâm, thủy sản hàng hóa, bảo đảm chất lượng, gắn với xây dựng nông thôn mới, tạo cơ hội việc làm cho người lao động nông thôn, góp phần nâng cao thu nhập và làm giàu từ nông nghiệp của người dân nông thôn.
Trong tháng, toàn tỉnh đã tạo việc làm cho 690 lao động; ước thực hiện 10 tháng có 21.430 lượt lao động được tạo việc làm, đạt 96,5% kế hoạch, tăng 9% so với cùng kỳ. Trong đó: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế tại tỉnh là 13.327 người; lao động đi làm việc các tỉnh, thành phố 7.188 người; lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng 915 người.
Thực hiện kịp thời, đúng quy định các chế độ, chính sách bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động. Duy trì thực hiện công tác công tác quản lý người lao động là người nước ngoài đang làm việc tại các đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động là người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Công tác đảm bảo chế độ người có công với cách mạng, bảo trợ, an sinh xã hội và phòng chống các tệ nạn
- Duy trì thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công; đẩy mạnh thực hiện các phong trào, hoạt động "đền ơn, đáp nghĩa", "uống nước nhớ nguồn". Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, thường xuyên rà soát nắm chắc tình hình đời sống nhân dân, kịp thời hỗ trợ các hộ gia đình, cá nhân gặp khó khăn do tai nạn rủi ro; duy trì chi trả trợ cấp thường xuyên cho trên 38.000 đối tượng bảo trợ xã hội với kinh phí trợ cấp xã hội hàng tháng trên 20 tỷ đồng.
- Trong tháng Cơ sở cai nghiện ma tuý tỉnh đã tiếp nhận 10 học viên (Cai nghiện bắt buộc 07 học viên, 03 học viên đang trong thời gian chờ thủ tục vào cai nghiện bắt buộc); cấp giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện cho 09 học viên. Luỹ kế từ đầu năm đến nay Cơ sở cai nghiện ma tuý tỉnh đã tiếp nhận nhận 100 học viên (Cai nghiện bắt buộc 98 học viên, cai nghiện tự nguyện 04 học viên); cấp giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện cho 66 học viên; thanh lý hợp đồng cai nghiện tự nguyện 03 học viên. Tại thời điểm báo cáo Cơ sở đang quản lý 170 học viên (có mặt 164 học viên; trốn cai 05 học viên; đi viện 01 học viên).
3. Hoạt động giáo dục và đào tạo
Trong tháng, tỉnh đã tổ chức Hội nghị tổng kết năm học 2022-2023 và triển khai nhiệm vụ năm học 2023-2024 với nhiều thành tích nổi bật như: tỷ lệ huy động trẻ đi nhà trẻ tăng nhanh và cao hơn bình quân của cả nước; duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục các bậc học; mạng lưới trường, lớp học tiếp tục được sắp xếp theo hướng tinh gọn, hiệu quả; chất lượng giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn từng bước được nâng lên; chất lượng giải và số lượng học sinh tham dự và đoạt giải tại các cuộc thi, kỳ thi cấp khu vực và quốc gia ngày càng tăng. Trong đó, dự án khoa học kỹ thuật của học sinh Trường THPT Chuyên Tuyên Quang xuất sắc được Bộ Giáo dục và Đào tạo lựa chọn tham gia thi quốc tế. Kết quả điểm trung bình tại Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 tiếp tục tăng so với kỳ thi năm trước, xếp thứ 03/14 tỉnh khu vực miền núi phía Bắc. Công tác chuyển đổi số, cải cách hành chính trong ngành Giáo dục tiếp tục được quan tâm.
Cũng tại hội nghị, đã có 8 tập thể và 32 cá nhân được nhận Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; 9 tập thể được nhận danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc và Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh và 23 cá nhân được nhận Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh có thành tích xuất sắc trong năm học 2022-2023.
4. Hoạt động y tế
Hiện nay, tình hình dịch sốt xuất huyết trên địa bàn tỉnh đang có nhiều diễn biến phức tạp. Bệnh sốt xuất huyết chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và vắc-xin phòng bệnh. Biện pháp phòng bệnh chủ yếu là diệt muỗi, diệt lăng quăng (bọ gậy). Cùng với sự gia tăng của dịch bệnh sốt xuất huyết, một số bệnh khác như cúm mùa, tay chân miệng cũng đang vào thời điểm tăng theo mùa.
Để chủ động kiểm soát, phòng, chống các dịch bệnh truyền nhiễm, trong đó tập trung tăng cường phòng, chống dịch sốt xuất huyết, không để xảy ra dịch chồng dịch, tỉnh đã tập trung công tác phòng, chống sốt xuất huyết và các dịch bệnh truyền nhiễm khác; theo đó, tăng cường tuyên truyền để người dân chủ động tham gia thu dọn vật dụng phế thải chứa nước đọng, nơi bọ gậy, muỗi phát triển; chủ động dự phòng, bố trí đủ phương tiện, vật tư, kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh; giám sát chặt chẽ tình hình, phát hiện sớm và cấp cứu điều trị kịp thời người bệnh, hạn chế thấp nhất trường hợp tử vong, xử lý triệt để ổ dịch ngay khi phát hiện.
5. Hoạt động văn hoá - thể dục, thể thao
- Lĩnh vực văn hoá: Tổ chức Hội nghị tổng kết đánh giá công tác tổ chức Chương trình Du lịch “Qua những miền di sản Việt Bắc” và Lễ hội Thành Tuyên năm 2023. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh được triển khai sâu rộng.
- Về thể dục thể thao: Tổ chức thành công giải Pencak Silat các Câu lạc bộ tỉnh Tuyên Quang năm 2023 với gần 200 vận động viên đến từ 11 Câu lạc bộ trên địa bàn tỉnh. Kết quả: Ban Tổ chức trao 30 bộ huy chương cho các vận động viên; tham gia giải Vô địch Wushu các đội mạnh quốc gia năm 2023 tại tỉnh Quảng Nam. Chuẩn bị các điều kiện tham gia giải Vô địch trẻ và Thiếu niên Vật dân tộc toàn quốc lần thứ XXIV năm 2023 tại tỉnh Vĩnh Phúc; giải Vô địch Võ cổ truyền quốc gia năm 2023 tại tỉnh Nam Định,... Duy trì hoạt động 6 lớp đội tuyển năng khiếu với 30 vận động viên; 07 lớp đội tuyển trẻ với 68 vận động viên; 03 lớp đội tuyển tỉnh với 20 vận động viên.
6. Tình hình an toàn giao thông và phòng chống cháy, nổ
6.1. Về an toàn giao thông
Tiếp tục tăng cường triển khai công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trên phạm vi toàn tỉnh; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông, nhất là vi phạm về nồng độ cồn khi lái xe; vi phạm tốc độ, tránh, vượt sai quy định; vi phạm chở hàng quá tải trọng; không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy, xe đạp điện và hiện tượng thanh thiếu niên chưa đủ tuổi, chưa có giấy phép lái xe; tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, khu vực trung tâm thành phố, trung tâm huyện, tuyến đường thường xảy ra tai nạn giao thông.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 9 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 03 người và làm bị thương 10 người. So với tháng trước tăng 12,5% về số vụ tai nạn, số người chết giữ nguyên, số người bị thương tăng 25%. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn tăng 12,5%, số người chết giảm 40%, số người bị thương tăng 150%.
Tính chung trong 10 tháng, toàn tỉnh đã xảy ra 70 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 23 người và làm bị thương 58 người. So với cùng kỳ năm trước, tăng 7,69% số vụ tai nạn giao thông, giảm 4,17% về số người chết, tăng 11,54% số người bị thương.
6.2. Thiệt hại do thiên tai
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 đợt mưa lớn (vào đêm ngày 06/10 rạng sáng ngày 07/10) gây thiệt hại về tài sản và hoa màu của người dân tại các huyện Hàm Yên và Yên Sơn, cụ thể như sau:
Thiệt hại về người: Không có.
Nhà bị thiệt hại một phần từ 30% - 50%: 06 nhà bị ngập.
Thiệt hại về nông nghiệp và công trình giao thông: 1,96 ha lúa bị ảnh hưởng, 30,9 ha ngô, rau màu bị thiệt hại, 2,50 ha cây ăn quả bị gãy đổ và 0,48 ha ao bị tràn bờ; cuốn trôi và hư hỏng 01 cầu tràn khiến việc đi lại của người dân gặp nhiều khó khăn. Ước giá trị thiệt hại trên 444,8 triệu đồng.
6.3. Thiệt hại do cháy, nổ
Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy, nổ nào.
Cục thống kê tỉnh Tuyên Quang