Trong tháng 01/2024, nhìn chung, tình hình kinh tế - xã hội của Tỉnh vẫn phát triển ổn định, do là tháng gần Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 nên tình hình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá có phần tăng hơn các tháng khác. Vì vậy, các chỉ tiêu kinh tế của Tỉnh đều duy trì ở mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước như: Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 20,01%, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 6,96%, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa trực tiếp, uỷ thác và các dịch vụ đại lý chi trả ngoại tệ của các tổ chức tín dụng tăng 64,20%, tổng doanh thu vận tải, dịch vụ kho bãi tăng 13,61%, …. Cụ thể kết quả hoạt động của từng ngành, lĩnh vực như sau:
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Hiện tại ngành Nông nghiệp tiếp tục tập trung chỉ đạo theo dõi tình hình sản xuất vụ lúa Đông xuân niên vụ 2023 -2024 và các loại cây trồng khác, phấn đấu đạt các chỉ tiêu theo kế hoạch đã phân bổ. Đồng thời, theo dõi hỗ trợ nông dân liên kết với doanh nghiệp trong sản xuất và bao tiêu sản phẩm. Chỉ đạo các trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật phối hợp địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nông dân tăng cường áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, sử dụng phân bón tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa vào trong canh tác đảm bảo sản xuất thắng lợi vụ Đông xuân. Tăng cường theo dõi cập nhật thông tin diễn biến thời tiết bất thường như mưa bão đầu vụ để có biện pháp hướng dẫn, hỗ trợ khắc phục kịp thời.
1.1. Nông nghiệp
1.1.1. Trồng trọt
Giá lúa gạo tăng liên tục trong các tháng qua và hiện giữ ở mức cao, đẩy giá gạo xuất khẩu cũng tăng cao. Từ những tín hiệu vui của thị trường lúa gạo đã tiếp thêm động lực cho bà con nông dân tiếp tục sản xuất cho vụ mùa mới, người nông dân trên địa bàn tỉnh đã khẩn trương xuống giống vụ lúa Đông xuân niên vụ 2023 – 2024 theo đúng lịch thời vụ mà các ngành chuyên môn khuyến cáo. Hiện, đã xuống giống được 74.136,2 ha, đạt 99,91% kế hoạch tỉnh (74.200 ha), giảm 1,73% so với tiến độ cùng kỳ (bằng 1.308 ha). Lúa giai đoạn mạ đến làm đòng sinh trưởng và phát triển tốt, phân bố ở các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh. Vụ lúa Đông xuân điều kiện thời tiết thường có nhiều thuận lợi hơn so với các vụ mùa khác trong năm, giúp cho người dân phấn khởi thêm khi tham gia sản xuất. Nhưng bên cạnh đó cũng cần chủ động trong việc phòng ngừa các loại dịch hại trên lúa, thông qua việc thường xuyên thăm đồng và theo dõi diện tích lúa để kịp thời có các giải pháp ứng phó phù hợp, qua đó góp phần giúp cho người nông dân có thêm một vụ mùa phấn khởi, trúng mùa được giá.
Mía niên vụ 2023-2024: Diện tích gieo trồng đạt 1.840 ha, đạt 58,41% kế hoạch tỉnh (3.150 ha) tập trung ở huyện Phụng Hiệp và thành phố Ngã Bảy, tăng 39,92% so với cùng kỳ (bằng 525 ha). Nguyên nhân tăng so với cùng kỳ là do thay đổi lịch xuống giống.
Cây ngô: Diện tích gieo trồng hiện có 796,1 ha, so cùng kỳ năm trước tăng 0,35% (bằng 2,8 ha); năng suất đạt 59,34 tạ/ha, giảm 5,55% (bằng 3,49 tạ/ha); sản lượng 01 tháng được 1.509,61 tấn, so cùng kỳ năm trước giảm 8,64% (bằng 142,82 tấn).
Cây rau các loại: Diện tích gieo trồng hiện có 4.284,31 ha, so với cùng kỳ năm trước tăng 3,17% (bằng 131,64 ha); Ước sản lượng 01 tháng được 28.906,81 tấn, tăng 0,87% (bằng 248,53 tấn).
Một số cây lâu năm ăn quả chủ yếu của Tỉnh tháng 01/2024 so với cùng kỳ:
- Cây dứa (khóm): Diện tích hiện có 3.215,75 ha, tăng 3,25% (bằng 101,2 ha) so với cùng kỳ, sản lượng ước được 2.761,76 tấn, tăng 8,94% (bằng 226,57 tấn) so với cùng kỳ.
- Cây mít: Diện tích hiện có 10.051,83 ha, tăng 1,14% (bằng 113,23 ha) so với cùng kỳ. Sản lượng ước được 2.875,15 tấn, tăng 12,83% (bằng 327,03 tấn) so với cùng kỳ.
- Cây bưởi: Diện tích hiện có 1.697 ha, tăng 1,63% (bằng 27,16 ha) so với cùng kỳ. Sản lượng ước được 788,29 tấn, tăng 4,77% (bằng 35,86 tấn) so với cùng kỳ. Hiện tại sản phẩm này đang được người dân theo dõi chăm sóc rất tốt để cung cấp cho thị trường phục vụ Tết Nguyên đán sắp đến.
- Cây chanh không hạt: Diện tích hiện có 2.879,25 ha, tăng 3,24% (bằng 90,35 ha) so với cùng kỳ. Sản lượng ước được 899,12 tấn, tăng 2,98% (bằng 26 tấn) so với cùng kỳ.
- Cây mãng cầu: Diện tích hiện có 713,36 ha, giảm 0,93% (bằng 6,68 ha) so với cùng kỳ. Sản lượng ước được 223,51 tấn, tăng 1,90% (bằng 4,17 tấn) so với cùng kỳ. Do diện tích thu hoạch tăng và năng suất được cải thiện.
1.1.2. Chăn nuôi
Trong tháng lực lượng thú y thường xuyên thực hiện công tác tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm và tiêm phòng một số bệnh thường gặp trên gia súc, gia cầm như: Dịch tả heo, bệnh lở mồm long móng, dịch tả vịt,… Thực hiện công tác tiêu độc, sát trùng trên các chuyến xe, tàu vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; giám sát vệ sinh, tiêu độc, khử trùng tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh. Ước tính tháng 01/2024, số đầu con gia súc, gia cầm so với cùng kỳ cụ thể như sau:
- Đàn trâu, bò: Đàn trâu ước được 1.241 con, giảm 7,39% (bằng 99 con) so với cùng kỳ. Nguyên nhân chủ yếu là do, đa số diện tích đất trồng lúa đều sử dụng cơ giới hóa thay cho sức cày kéo của trâu, môi trường nuôi ngày càng bị thu hẹp. Đàn bò ước được 4.204 con, tăng 12,02% (bằng 451 con) so với cùng kỳ.
- Đàn heo (tính cả heo con chưa tách mẹ): Ước được 146.012 con, tăng 1,44% (bằng 2.070 con) so với cùng kỳ. Trong đó: Heo thịt 102.758 con, tăng 0,98% (bằng 994 con). Nguyên nhân tổng đàn heo trên địa bàn tăng là do tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt, công tác phòng chống dịch bệnh được quản lý chặt chẽ, những hộ nuôi nhỏ lẻ đã tái đàn trở lại, những hộ nuôi quy mô gia trại, trang trại tiếp tục sản xuất, tái đàn và mở rộng quy mô chuồng trại. Ngành chức năng của tỉnh luôn chỉ đạo chặt chẽ việc tái đàn heo đúng theo thời điểm để phù hợp với tình hình thực tế địa phương cũng như rà soát, xác định những cơ sở chăn nuôi lớn đảm bảo thực hiện an toàn sinh học trong chăn nuôi. Từ đó tổng đàn từng bước được khôi phục góp phần tăng về số lượng và chất lượng.
- Đàn gia cầm: Ước được 4.509,81 ngàn con, tăng 2,97% (bằng 130,18 ngàn con) so với cùng kỳ. Trong đó: đàn gà 1.903,84 ngàn con, tăng 8,26% (bằng 145,23 ngàn con) so cùng kỳ. Nhìn chung đàn gia cầm trên địa bàn tỉnh hiện nay đã nuôi ổn định.
1.2. Lâm nghiệp
Hậu Giang là tỉnh có diện rừng không nhiều so với các tỉnh trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên trong thời gian qua, công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh luôn nhận được sự quan tâm từ Trung ương, Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua các chính sách hỗ trợ, bố trí vốn đầu tư xây dựng các công trình đường mòn lâm nghiệp, công trình bảo vệ rừng, nạo vét kênh mương, cải tạo lung, hỗ trợ cây trồng phân tán trong dân,… để phục vụ công tác quản lý, bảo vệ rừng, phát triển lâm nghiệp. Từ đó, diện tích đất rừng được giữ ổn định, diện tích rừng trồng phân tán trong dân trên địa bàn tỉnh tăng và ngày càng được chú trọng về trữ lượng, chất lượng rừng, đáp ứng yêu cầu về kinh tế - xã hội, môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học.
Theo đó, ước thực hiện tháng 01/2024, số cây lâm nghiệp trồng phân tán được 132,89 ngàn cây, so với cùng kỳ tăng 1,29% (bằng 1,69 ngàn cây). Sản lượng gỗ khai thác ước khoảng 1.310,72 m3, tăng 3,83% (bằng 48,29 m3); Sản lượng củi khai thác ước được 5.936,75 ste, tăng 1,29% (bằng 75,61 ste) so với cùng kỳ.
Công tác chăm sóc, bảo vệ và phòng chống cháy rừng luôn được thực hiện nghiêm túc, ngành Kiểm lâm phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền giáo dục, vận động nhân dân bảo vệ rừng, tăng cường tuần tra, kiểm soát, trang bị đầy đủ các trang thiết bị sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống xảy ra. Đặc biệt, tích cực phối hợp với các cấp, ngành và địa phương thực hiện công tác tuyên truyền để nâng cao ý thức của người dân trong việc tham gia bảo vệ rừng; chủ động ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất xảy ra cháy rừng, tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra bảo vệ rừng chống chặt phá, khai thác rừng trái pháp luật trên các địa bàn huyện, xã có rừng; kiểm tra việc thực hiện phương án phòng cháy chữa cháy rừng của chủ rừng và các địa phương.
1.3. Thủy sản
Trong tháng 01/2024, diện tích nuôi thủy sản toàn tỉnh ước tính đang nuôi được 1.931,85 ha, giảm 0,16% (bằng 3 ha) so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân giảm nhẹ so với cùng kỳ là do nuôi ở mương vườn giảm (cây lớn che kín mương vườn) và một ít diện tích nuôi được chuyển sang làm lộ giao thông. Cụ thể, diện tích nuôi cá được 1.794 ha, giảm 0,24% (bằng 4,3 ha). Trong đó, diện tích nuôi cá thát lát được 49,74 ha, tăng 2,03% (bằng 0,99 ha) so cùng kỳ; diện tích nuôi tôm được 97,05 ha, tăng 1,04% (bằng 1 ha) tập trung nhiều ở huyện Long Mỹ (nuôi tôm sú); diện tích nuôi thủy sản khác được 40,8 ha, tăng 0,74% (bằng 0,30 ha). Thể tích nuôi lươn được 3.226 m3, tăng 4,00% so cùng kỳ.
Tổng sản lượng thủy sản tháng 01/2024 ước được 5.854,28 tấn, tăng 2,01% (bằng 115,58 tấn) so với cùng kỳ. Nguyên nhân tăng so với cùng kỳ là do thời tiết tương đối thuận lợi, dịch bệnh trên thủy sản ít xảy ra, mô hình nuôi luân canh trong ruộng lúa và nuôi lồng bè, bể bồn đem lại thêm thu nhập cho người dân. Cụ thể như sau:
- Sản lượng thủy sản khai thác ước được 277,9 tấn, tăng 9,32% (bằng 23,7 tấn) so cùng kỳ. Do hộ khai thác nội địa từ khai thác thủy sản khác (lươn, ếch…) đang có chiều hướng có lợi nên tăng mạnh.
- Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước được 5.576,38 tấn, tăng 1,68% (bằng 91,88 tấn) so cùng kỳ. Trong đó, sản lượng cá thát lát thu hoạch được 82,79 tấn, tăng 1,76% (bằng 1,43 tấn) so cùng kỳ, sản lượng lươn thu hoạch được 49,7 tấn, tăng 3,11% (bằng 1,5 tấn) so với cùng kỳ. Hiện tại, giá lươn thương phẩm đang giảm mạnh so với các năm trước, giá thức ăn tăng nên người nuôi đang nuôi cầm chừng.
2. Sản xuất công nghiệp
Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng cao so với cùng kỳ và có nhiều tín hiệu khả quan, nhiều nhóm ngành vừa đảm bảo nhu cầu sử dụng trong nước, vừa góp phần quan trọng cho tăng trưởng xuất khẩu. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo được coi là điểm sáng và là động lực tăng trưởng cho sản xuất công nghiệp trong suốt thời gian qua.
Ước thực hiện tháng 01/2024, giá trị sản xuất công nghiệp:
- Tính theo giá so sánh 2010, được 3.311,76 tỷ đồng, tăng 0,07% so với tháng trước và tăng 28,16% so với cùng kỳ năm trước.
- Tính theo giá hiện hành, được 5.828,13 tỷ đồng, tăng 0,65% so với tháng trước và tăng 34,37% so với cùng kỳ. Trong đó:
+ Khu vực kinh tế nhà nước có 2 doanh nghiệp đóng góp giá trị sản xuất 1.155,44 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 19,83% trong toàn ngành và tăng 48,41% so với cùng kỳ.
+ Khu vực kinh tế tư nhân có 348 doanh nghiệp và trên 4.237 cơ sở cá thể sản xuất công nghiệp, đóng góp giá trị sản xuất 3.626,34 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 62,22% trong toàn ngành và tăng 33,12% so với cùng kỳ.
+ Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, có 11 doanh nghiệp và đóng góp giá trị sản xuất 1.046,35 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 17,95% trong toàn ngành và tăng 25,37% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, sản xuất công nghiệp ước thực hiện 01 tháng năm 2024 trên địa bàn tỉnh tăng trưởng cao, nhưng vẫn có một số ngành nghề phát triển chưa bền vững do bị tác động về thị trường xuất khẩu và một số yếu tố khác như: Điện, giá xăng, dầu biến động khó lường trong những tháng vừa qua. Do vậy, các doanh nghiệp cần nỗ lực hơn nữa để triển khai nhiều giải pháp mang tính phát triển bền vững. Bên cạnh đó, các ngành chức năng cũng cần có kế hoạch và tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy các doanh nghiệp đang đầu tư sớm đi vào hoạt động đúng theo kế hoạch của doanh nghiệp đã đề ra như: Công ty TNHH Thức ăn Tôm Xanh Minh Phú (sản xuất thức ăn chăn nuôi); Công ty CP Tập đoàn Masan (sản xuất mì ống, bún, gia vị các loại,…), Công ty TNHH MTV Sunpro Steel (sản xuất thép), … để giá trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng ổn định trong năm 2024 và đạt kế hoạch Nghị Quyết của tỉnh đã đề ra.
Đối với chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
Trong những tháng gần đây, lĩnh vực sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đã có nhiều dự án mới đi vào hoạt động, với nhiều chính sách hỗ trợ kêu gọi đầu tư và tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh đã không ngừng lớn mạnh, đóng góp tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, giải quyết nhiều việc làm cho người lao động, đảm bảo an sinh xã hội.
Dự tính tháng 01/2024, chỉ số sản xuất ngành công nghiệp tăng 0,76% so với tháng trước và tăng 20,01% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân tăng thấp so với tháng trước là do tình hình tiêu thụ, một số doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu có xu hướng tiêu thụ chậm lại, do các nước nhập khẩu tạm dừng các hoạt động kinh doanh để đón Noel và Tết Dương lịch năm 2024. Vì vậy, một số doanh nghiệp dự tính giảm sản lượng sản xuất trong tháng 01/2024 để tiêu thụ hàng tồn kho, không làm ảnh hưởng đến nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nên chỉ số sản xuất dự tính tháng 01/2024 tăng thấp so với tháng trước nhưng tăng rất cao so với cùng kỳ năm trước, là do doanh nghiệp hoạt động nhiều ngày hơn so với cùng kỳ năm 2023 (cùng thời điểm năm trước doanh nghiệp nghỉ từ 7 đến 10 ngày cho người lao động được vui xuân đón Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023). Ngoài ra, tăng một phần là do chính sách nhà nước khuyến khích “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu và cơ sở cá thể công nghiệp sản xuất các mặc hàng tiêu thụ nội địa, tăng sản lượng sản xuất để phục vụ tiêu dùng trong nước, dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 sắp đến. Cụ thể từng ngành như sau:
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: tăng 0,69% so với tháng trước và tăng 18,63% so với cùng kỳ. Trong đó, các ngành tăng cao hơn mức tăng chung của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo so với cùng kỳ năm trước như:
+ Chỉ số sản xuất ngành chế biến thực phẩm, tăng 1,15% so với tháng trước và tăng 32,56% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân tăng cao so với cùng kỳ là do ngành chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, chiếm tỷ trọng trên 39,54% về giá trị sản xuất (theo giá hiện hành) trong ngành chế biến thực phẩm và chiếm tỷ trọng 16,91% trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo nhưng chỉ số sản xuất tăng 54,88% so với cùng kỳ (cùng thời điểm năm trước các doanh nghiệp nghỉ từ 7 đến 10 ngày cho người lao động được vui xuân đón Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 và tình hình thiếu nguyên liệu đầu vào cũng như tình hình tiêu thụ khó khăn của những tháng đầu năm 2023, nên đã làm sản lượng sản xuất tháng 01/2024 tăng đột biến so với cùng kỳ); ngành xay xát và sản xuất bột thô tăng 22,80% so với cùng kỳ (do tình hình xuất khẩu gạo đang gặp rất nhiều thuận lợi, nên hầu hết các doanh nghiệp và cơ sở cá thể xay xát gạo hoạt động hết công suất để phục vụ thị trường); sản xuất mì ống, mì sợi và sản phẩm tương tự tăng 78,24% so với cùng kỳ (doanh nghiệp tăng sản lượng đột biến để phục vụ nhu cầu thị trường dịp Tết Nguyên đán sắp đến). Vì vậy, chỉ số sản xuất ngành chế biến thực phẩm tăng rất cao so với cùng kỳ năm trước.
+ Sản xuất đồ uống tăng 4,19% so với tháng trước và tăng 36,10% so với cùng kỳ. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp tăng sản lượng sản xuất để đưa ra thị trường, chuẩn bị phục vụ nhu cầu người dân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 sắp đến, nên sản lượng sản xuất nước ngọt (cocacola, 7 up, …) dự tính được 7,63 triệu lít, tăng 177,95% so với cùng kỳ; sản lượng sản xuất nước có vị hoa quả (cam, táo…) dự tính được 21,76 triệu lít, tăng 41,55% so với cùng kỳ. Vì vậy, chỉ số sản xuất ngành sản xuất đồ uống tăng rất cao so với cùng kỳ.
+ Sản xuất trang phục tăng 2,17% so với tháng trước và tăng 41,72% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân tăng là do hiện nay các doanh nghiệp cũng như cơ sở cá thể may mặc nhận được nhiều hợp đồng hoàn thành trước và trong tháng 01/2024 này để phục vụ nhu cầu mua sắm Tết của người tiêu dùng. Vì vậy, chỉ số sản xuất ngành sản xuất trang phục tăng cao so với cùng kỳ.
- Ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí: Tăng 1,91% so với tháng trước và tăng 46,50% so với cùng kỳ. Nguyên nhân là do Công ty Điện lực Hậu Giang đã cung cấp đủ điện, an toàn phục vụ phát triển kinh tế xã hội, hạn chế tối đa không để tình trạng mất điện, đảm bảo nhu cầu sử dụng cho người dân và các doanh nghiệp được hoạt động liên tục, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 sắp đến. Ngoài ra, tăng một phần là do Nhà máy Nhiệt điện Sông Hậu 1, với sản phẩm chính là nhiệt điện than, tăng sản lượng sản xuất so với cùng kỳ (cùng kỳ năm trước nhà máy tạm dừng hoạt động 5 đến 7 ngày để bảo dưỡng các tổ máy), nên sản lượng sản xuất dự tính tháng 01/2024 được 481 triệu kwh, tăng 48,92% so với cùng kỳ năm trước. Vì vậy, chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm trước.
- Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: Tăng 0,14% so với tháng trước và tăng 4,15% so với cùng kỳ. Nguyên nhân tăng là do các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã hoàn thiện các tuyến đường ống dẫn nước đến các vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh và khai thác thêm các nguồn nước ngầm, để đảm bảo cung cấp đầy đủ nước sạch, phục vụ tốt việc sản xuất kinh doanh và sinh hoạt cho người dân, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán năm 2024 sắp đến. Vì vậy, sản lượng sản xuất nước sạch sinh hoạt tháng 01/2024 trên địa bàn tỉnh duy trì sản lượng sản xuất ổn định so với tháng trước và cùng kỳ năm trước.
Tình hình lao động: Tính đến thời điểm tháng 01/2024, chỉ số sử dụng lao động toàn ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 0,32% so với tháng trước và tăng 3,55% so với cùng kỳ. Trong đó, các ngành tăng so với cùng kỳ như: Sản xuất trang phục tăng 32,85%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 8,34%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 9,70%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 3,30%,… Vì vậy, chỉ số sử dụng lao động toàn ngành công nghiệp tăng so với cùng kỳ năm trước.
3. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Trong tháng (Tính từ ngày 18/12/2023 - 17/01/2024), có 79 hồ sơ đăng ký thành lập mới (bao gồm 59 doanh nghiệp và 20 đơn vị trực thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh)), tổng số vốn là 479,40 tỷ đồng (so cùng kỳ tăng 0,66% về số lượng doanh nghiệp và giảm 21,42% về số vốn điều lệ); có 83 hồ sơ đăng ký giải thể (trong đó có 08 doanh nghiệp, tổng vốn là 48,05 tỷ đồng; chấm dứt hoạt động 75 đơn vị trực thuộc), so với cùng kỳ tăng 13,84% về số doanh nghiệp và tăng 49,39% về vốn điều lệ; có 93 hồ sơ đăng ký tạm ngừng hoạt động (trong đó có 69 doanh nghiệp, tổng vốn là 39 tỷ đồng), không có doanh nghiệp đăng ký hoạt động trước hạn.
4. Vốn đầu tư
Kế hoạch vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2024 là 26.108,94 tỷ đồng, (theo quyết định số 2134/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2023 về việc giao kế hoạch đầu tư công năm 2024; quyết định số 2262/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 về việc giao vốn sự nghiệp thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2024 tỉnh Hậu Giang và quyết định số 03/QĐ-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2024 về việc giao kế hoạch vốn nguồn dự phòng ngân sách Trung ương năm 2023), bao gồm các nguồn như sau:
- Vốn ngân sách nhà nước: 6.937,69 tỷ đồng.
- Vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước và Trung ương đầu tư trên địa bàn: 5.200,75 tỷ đồng.
- Các nguồn vốn khác như: Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), vốn huy động trong dân và các doanh nghiệp ngoài nhà nước là 13.970,50 tỷ đồng.
Ước tính tháng 01/2024, vốn đầu tư thực hiện được 2.014,19 tỷ đồng, bằng 91,89% so với tháng trước và bằng 113,43% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó vốn ngân sách nhà nước thực hiện được 383,84 tỷ đồng, bằng 71,93% so với tháng trước và bằng 153,02% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân vốn ngân sách giảm so với tháng trước là do các đơn vị tập trung thanh, quyết toán khối lượng đã thực hiện để giải ngân vốn năm 2023, đồng thời lập kế hoạch thủ tục vốn cho các công trình năm 2024 nên khối lượng thực hiện của các dự án chưa nhiều.
5. Tài chính, tín dụng
5.1. Tài chính
Ước tổng thu ngân sách nhà nước tháng 01/2024 được 1.185,18 tỷ đồng, luỹ kế được 1.185,18 tỷ đồng, đạt 9,68% dự toán Trung ương, đạt 8,75% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Trong đó:
- Thu Ngân sách nhà nước trên địa bàn được 623 tỷ đồng, luỹ kế được 623 tỷ đồng, đạt 9,91% dự toán Trung ương, đạt 8,31% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao, bao gồm:
+ Thu nội địa: 565 tỷ đồng, luỹ kế được 565 tỷ đồng, đạt 9,77% dự toán Trung ương và đạt 8,31% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
+ Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 58 tỷ đồng, luỹ kế được 58 tỷ đồng, đạt 11,53% dự toán Trung ương và đạt 8,29% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
- Trung ương trợ cấp được 562,18 tỷ đồng, luỹ kế được 562,18 tỷ đồng, đạt 9,44% dự toán Trung ương, đạt 9,44% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
Ước tổng chi Ngân sách địa phương tháng 01/2024 là 1.006 tỷ đồng, luỹ kế 1.006 tỷ đồng, đạt 8,89% dự toán Trung ương giao, đạt 8,11% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Trong đó:
- Chi xây dựng cơ bản: 572 tỷ đồng, luỹ kế 572 tỷ đồng, đạt 9,40% dự toán Trung ương giao, đạt 8,33% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
- Chi thường xuyên: 434 tỷ đồng, luỹ kế 434 tỷ đồng, đạt 8,56% dự toán Trung ương giao, đạt 8,32% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
5.2. Tín dụng ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh luôn giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về lãi suất tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn, thực hiện đúng chủ trương của Chính phủ, các tổ chức tín dụng đã thực hiện giảm lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất cho vay, tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn để phục hồi và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đến ngày 31/12/2023, tổng vốn huy động toàn địa bàn là 22.726 tỷ đồng, tăng trưởng 13,93% so với cuối năm 2022, vượt 99% kế hoạch đề ra năm 2023. Vốn huy động đáp ứng được 56,80% cho hoạt động tín dụng. Huy động đối với kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 12.067 tỷ đồng (chiếm 53,10%), kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đạt 10.659 tỷ đồng (chiếm 46,90%). Hiện, lãi suất huy động không kỳ hạn đến dưới 1 tháng phổ biến từ 0,1-0,2%/năm; từ 01 tháng đến dưới 06 tháng phổ biến từ mức 3,4-3,6%/năm; từ 06 tháng đến dưới 12 tháng phổ biến từ 4,6-4,9%/năm; từ 12 tháng trở lên phổ biến từ 5,0-5,5%/năm. Ước thực hiện đến cuối tháng 01/2024, tổng vốn huy động trên toàn địa bàn khoảng 22.600 tỷ đồng, giảm 0,56% so với cuối năm 2023.
Đến ngày 31/12/2023, tổng dư nợ cho vay toàn địa bàn là 40.009 tỷ đồng, tăng trưởng 14,49% so với cuối năm 2022, vượt 3,50% kế hoạch đề ra năm 2023 và cao hơn mức tăng trưởng tín dụng bình quân chung toàn quốc. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn là 20.532 tỷ đồng (chiếm 51,32%); dư nợ cho vay trung, dài hạn là 19.477 tỷ đồng (chiếm 48,68%). Hiện, lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam đối với các lĩnh vực ưu tiên là 4,0%/năm; các lĩnh vực khác lãi suất cho vay bình quân từ 8,5 - 13%/năm. Ước thực hiện đến cuối tháng 01/2024, dư nợ cho vay toàn địa bàn khoảng 39.763 tỷ đồng, giảm 0,61% so với cuối năm 2023.
Đến cuối tháng 12/2023, nợ quá hạn trên địa bàn là 857 tỷ đồng, chiếm 2,14%/tổng dư nợ; nợ xấu là 488 tỷ đồng, chiếm 1,22%/tổng dư nợ; nợ cần chú ý là 369 tỷ đồng, chiếm 43,06%/tổng nợ quá hạn. Ước đến cuối tháng 01/2024, tỷ lệ nợ xấu toàn địa bàn dưới 3%/tổng dư nợ.
Một số chương trình tín dụng trọng điểm:
- Cho vay thu mua lúa, gạo xuất khẩu và tiêu dùng dư nợ 2.828 tỷ đồng, tăng trưởng 24,64% so với cuối năm 2022; Cho vay nuôi trồng, chế biến thủy sản dư nợ 3.833 tỷ đồng, tăng trưởng 1,35% so với cuối năm 2022; Cho vay lĩnh vực kinh tế tập thể dư nợ 292 tỷ đồng, tăng trưởng 5,42% so với cuối năm 2022; Cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn dư nợ 24.148 tỷ đồng, tăng trưởng 12,31% so với cuối năm 2022; Cho vay xây dựng nông thôn mới toàn địa bàn dư nợ 16.653 tỷ đồng, tăng trưởng 35,51% so với cuối năm 2022; Các chương trình tín dụng chính sách dư nợ đạt 4.082 tỷ đồng, tăng trưởng 18,15% so với cuối năm 2022; ...
- Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp có doanh số cho vay đạt 20.514 tỷ đồng, dư nợ đạt 11.622 tỷ đồng, tăng trưởng 35,58% so với cuối năm 2022, với 716 doanh nghiệp được tiếp cận vốn.
- Chương trình hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh có dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất 78,45 tỷ đồng, số tiền đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng là 1,51 tỷ đồng.
- Chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN có tổng dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ là 943 tỷ đồng, tổng giá trị nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ (bao gồm gốc và lãi) là 390,76 tỷ đồng, 29 khách hàng.
- Chương trình tín dụng 120 nghìn tỷ đồng cho chủ đầu tư và người mua nhà của các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ và Chương trình tín dụng 15 nghìn tỷ đồng hỗ trợ lĩnh vực lâm sản, thủy sản đến thời điểm hiện tại trên địa bàn chưa phát sinh dư nợ.
6. Thương mại, giá cả, vận tải và du lịch
6.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Doanh thu các ngành Thương mại và Dịch vụ vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định so với tháng trước. Tết Nguyên đán Giáp Thìn bắt đầu nhộn nhịp vào cuối tháng 01/2024 (năm 2023 diễn ra trọn tháng 01) do đó các hoạt động mua bán giao thương hàng hóa được dự báo sẽ bắt đầu diễn ra sôi động, các cơ sở kinh doanh có nhiều chương trình khuyến mãi kích cầu tiêu dùng cùng với sự điều tiết của các ngành chức năng hàng hóa được cung ứng dồi dào đảm bảo không thiếu hàng và thực hiện bình ổn giá đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động mua sắm Tết của người dân. Vì vậy, ước tháng 01/2024 doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ lưu trú, ăn uống và doanh thu các loại hình dịch vụ khác sẽ tiếp tục tăng so với tháng trước, ước thực hiện được 4.848,55 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 0,13% và so với cùng kỳ năm trước tăng 6,96%. Chia ra:
- Doanh thu bán lẻ hàng hóa thực hiện được 3.546,92 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 2,34% và so với cùng kỳ tăng 5,16%. Đóng góp vào mức tăng chung của hoạt động bán lẻ chủ yếu là các nhóm hàng lương thực thực phẩm tăng 4,18% (dù mức tăng không cao nhưng do chiếm tỷ trọng cao nên đóng góp đáng kể vào mức tăng chung khoảng 2,24 điểm phần trăm); vật phẩm văn hóa và giáo dục tăng 15,78%; xăng dầu tăng 32,96%; vàng bạc đá quý tăng 6,62% (những tháng cuối năm có mức biến động tăng giá mạnh và giao dịch diễn ra sôi động). Thời điểm cận tết các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu của ngành bán lẻ được người dân mua sắm tăng cao so với những tháng bình thường, đặc biệt là các nhóm hàng lương thực, thực phẩm (các mặt hàng bánh kẹo, mứt, bột, đường,…), các đồ dùng trang thiết bị gia đình, mặt hàng xăng dầu (nhu cầu đi lại trong những ngày giáp tết có xu hướng tăng), vàng bạc, đá quý cùng một số loại hàng hóa khác.
- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành thực hiện được 601,73 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 100,56% và so với cùng kỳ năm trước tăng 15,10%. Trong đó:
+ Ngành lưu trú ước tính được 25,06 tỷ đồng, so tháng trước bằng 92,25% và so với cùng kỳ tăng 37,83%. Doanh thu dịch vụ lưu trú giảm nhiều do số lượng khách lưu trú tại các khách sạn, nhà nghỉ đã giảm nhiều sau khi kết thúc các chuỗi sự kiện kỷ niệm 20 năm thành lập diễn ra vào tháng trước.
+ Ngành ăn uống ước tính được 576,67 tỷ đồng, so tháng trước bằng 100,95% và so cùng kỳ năm trước tăng 14,28%. Hoạt động dịch vụ ăn uống trong tháng được dự ước sẽ có mức tăng nhẹ so với tháng trước do nhu cầu ăn uống vui chơi của người dân trong những ngày gần cuối năm sẽ gia tăng.
- Doanh thu các ngành dịch vụ khác (trừ dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành) thực hiện được 699,90 tỷ đồng, so với tháng trước giảm 10,05% và so với cùng kỳ năm trước tăng 9,82%. Nguyên nhân giảm so với tháng trước do hoạt động xổ số (chiếm tỷ trọng khoảng 47% tổng doanh thu các ngành dịch vụ tiêu dùng) giảm gần 20% giá trị.
6.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Ước thực hiện tháng 01/2024, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa trực tiếp, uỷ thác và các dịch vụ đại lý chi trả ngoại tệ của các tổ chức tín dụng thực hiện được 91.243 nghìn USD, so với tháng trước bằng 93,60% và so với cùng kỳ năm trước bằng 164,20%. Trong đó:
- Xuất khẩu ước thực hiện được 62.833 nghìn USD, so với tháng trước bằng 95,20% và so với cùng kỳ năm trước bằng 214,51%. Nguyên nhân giảm so với tháng trước là do các doanh nghiệp đã xuất hàng hóa cho các hợp đồng có giá trị lớn vào tháng cuối năm nên sang tháng đầu năm mới lượng hàng hóa xuất khẩu giảm lại.
- Nhập khẩu ước thực hiện được 24.760 nghìn USD, so với tháng trước bằng 89,01% và so với cùng kỳ năm trước bằng 109,90%.
- Dịch vụ đại lý chi trả ngoại tệ của các tổ chức tín dụng ước thực hiện được 3.650 nghìn USD so với tháng trước bằng 101,88% và cùng kỳ năm trước bằng 97,40%.
6.3. Vận tải hành khách và hàng hóa
Ước tính tháng 01/2024, tổng doanh thu vận tải, dịch vụ kho bãi thực hiện được 150,68 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 2,40% và so với cùng kỳ năm trước tăng 13,61%. Hoạt động vận chuyển của các ngành vận tải và dịch vụ vẫn duy trì mức tăng trưởng ổn định so với tháng trước. Vận tải đường bộ và các dịch vụ vận tải vẫn là những ngành hoạt động chủ yếu, có quy mô lớn và đóng góp chủ yếu và mức tăng chung toàn ngành. Cụ thể:
- Doanh thu đường bộ thực hiện được 84,25 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 102,91% và so với cùng kỳ năm trước bằng 109,61%.
- Doanh thu đường thủy thực hiện được 31,21 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 102,48% và so với cùng kỳ năm trước bằng 101,82%.
- Doanh thu hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải được 35,22 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 101,14% và so với cùng kỳ năm trước bằng 140,22%. Nguyên nhân tăng cao chủ yếu do doanh thu hoạt động logistic của các doanh nghiệp dịch vụ vận tải có mức tăng khoảng 41% so với cùng kỳ năm trước.
6.3.1. Vận chuyển - luân chuyển hàng hóa
Ước tính tháng 01/2024, toàn tỉnh vận chuyển được 499,06 nghìn tấn hàng hóa các loại (84.201,96 nghìn tấn.km) so với thực hiện tháng trước bằng 102,68% (102,74%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 100,72% (155,47%). Trong đó:
- Đường bộ thực hiện được 125,46 nghìn tấn (19.719,12 nghìn tấn.km) so với thực hiện tháng trước bằng 103,83% (103,81%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 99,82% (101,85%).
- Đường sông thực hiện được 373,60 nghìn tấn (64.482,84 nghìn tấn.km) so với thực hiện tháng trước bằng 102,30% (102,42%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 101,03% (185,30%).
6.3.2. Vận chuyển - luân chuyển hành khách
Ước tính tháng 01/2024, toàn tỉnh thực hiện được 2.521,57 nghìn lượt hành khách (50.431,95 nghìn HK.km), so với tháng trước bằng 101,69% (102,88%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 90,62% (95,68%). Trong đó:
- Đường bộ vận chuyển được 209,74 nghìn lượt hành khách (43.394,89 nghìn HK.km), so với thực hiện tháng trước bằng 103,34% (103,17%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 101,57% (96,86%).
- Đường sông vận chuyển được 2.311,83 nghìn lượt hành khách (7.037,06 nghìn HK.km), so với thực hiện tháng trước bằng 101,55% (101,14%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 89,74% (89,00%).
7. Một số tình hình xã hội
7.1. Giáo dục
Toàn ngành có 320 trường từ mầm non đến trung học phổ thông, trong đó mầm non, mẫu giáo có 88 trường (có 05 trường tư thục); tiểu học có 147 trường, (trong đó có 01 Trường Dạy trẻ khuyết tật); trung học cơ sở (THCS) có 62 trường, trong đó có 01 trường Phổ thông DTNT Him Lam và 23 trường trung học phổ thông (THPT), trong đó có 01 trường Phổ thông DTNT tỉnh; có 01 Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh; 07 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện, thị xã, thành phố và 75 Trung tâm Học tập cộng đồng.
Quy mô học sinh năm học 2023-2024: Huy động học sinh từ cấp học mầm non đến các cấp học phổ thông là 156.190/158.100, đạt 98,79%, cụ thể như sau:
- Giáo dục Mầm non:
+ Nhà trẻ: 2.905/2.900, đạt tỉ lệ 100,17%.
+ Mẫu giáo: 24.715/24.700, đạt tỉ lệ 100,06%.
- Giáo dục phổ thông:
+ Tiểu học: 62.281/65.500 đạt tỉ lệ 95,09%.
+ THCS: 45.600/45.550, đạt tỉ lệ 100,11%.
+ THPT: 20.689/19.450, đạt tỉ lệ 106,37%.
Trong tháng, toàn ngành tập trung vào các công tác chuyên môn sau:
- Lên kế hoạch tổ chức Hội thi "Bé vui khoẻ" cấp học Mầm non năm học 2023-2024 (dự kiến ngày 24/01/2024 tại Trường Mầm non Sen Hồng thành phố Vị Thanh).
- Triển khai Quyết định số 4351/QĐ-BGDĐT ngày 18/12/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt Tài liệu cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh sử dụng trong cơ sở giáo dục mầm non.
- Hướng dẫn thực hiện nội dung giáo dục "Địa phương em" và tổ chức dạy học giáo dục địa phương tỉnh Hậu Giang, lớp 4 từ năm học 2023-2024.
- Hướng dẫn xây dựng và triển khai kế hoạch giáo dục địa phương tỉnh Hậu Giang lớp 8, lớp 11 từ năm học 2023-2024.
- Thông báo danh mục sách giáo khoa lớp 12 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được Bộ GD&ĐT phê duyệt sử dụng (Quyết định số 88/QĐ-BGDĐT phê duyệt sách giáo khoa lớp 12 sử dụng trong các cơ sở giáo dục phổ thông).
- Chấm kiểm tra học kỳ I, năm học 2023-2024 các cấp học.
- Phối hợp tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2023 - 2024.
7.2. Văn hóa, thể thao
Toàn hệ thống thực hiện công tác tuyên truyền chào mừng kỷ niệm 20 năm thành lập tỉnh Hậu Giang (01/01/2004 - 01/01/2024); Tuần lễ du lịch với văn hoá và ẩm thực tỉnh Hậu Giang,… Kết quả: In và lắp mới 4.326,35m2 pano, 4.700 cờ các loại, 235 băng rol.
Hoạt động thư viện: Phối hợp với Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh triển khai con đường sách, con đường triển lãm ảnh nghệ thuật, mỹ thuật tỉnh Hậu Giang và đồng bằng sông Cửu Long từ ngày 29/12/2023 - 02/01/2024 tại đường Trần Hưng Đạo, phường V, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Đảm bảo giờ mở cửa phục vụ bạn đọc đến Thư viện. Bên cạnh đó, đơn vị kết hợp phục vụ bạn đọc thông qua website Thư viện, trong tháng 01/2024 phục vụ 16.561 lượt người truy cập tra cứu và đọc sách với 33.122 lượt sách.
Hoạt động Bảo tàng: Triển lãm hình ảnh, hiện vật tại Tuần lễ du lịch với văn hoá và ẩm thực tỉnh Hậu Giang năm 2023, chủ đề: Âm vang Miệt Ngàn từ ngày 29/12/2023 đến ngày 02/01/2024 với 60 hình ảnh thành tựu 20 năm ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Hậu Giang; Trưng bày 50 hiện vật trong không gian giới thiệu về văn hoá của tỉnh Hậu Giang gồm huân, huy chương, kỷ niệm chương thể thao thành tích cao, một số nhạc cụ truyền thống tiêu biểu của các loại hình văn hoá phi vật thể của tỉnh đã được công nhận như: Đờn ca tài tử, hát A day và mô hình ghe, xuồng miền sông nước,… Khách đến xem triển lãm và tham quan các di tích, xem trên kênh Youtube Bảo tàng, nhà truyền thống huyện, phòng truyền thống các xã văn hóa đạt 28.679 lượt người.
Lĩnh vực thể dục thể thao: Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất chủ trương đăng cai tổ chức giải Vô địch Kickboxing khu vực đồng bằng sông Cửu Long năm 2024; ban hành Điều lệ và chuẩn bị cho công tác tổ chức các giải thể thao “Mừng Đảng quang vinh - Mừng xuân Giáp Thìn” năm 2024; tham gia giải Vô địch quốc gia Việt dã leo núi “Chinh phục đỉnh cao Bà Rá” lần thứ 29 năm 2024 tại tỉnh Bình Phước.
7.3. Lao động và an sinh xã hội
Giải quyết việc làm và tạo việc làm mới cho 1.017 lao động. Trong đó đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là 47/749 lao động, đạt 6,14% kế hoạch.
Tổng hợp, báo cáo tình hình tiền lương, tiền thưởng và quan hệ lao động trong doanh nghiệp dịp Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán năm 2024. Dự kiến có 52 doanh nghiệp có kế hoạch thưởng Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 cho hơn 9.000 lao động, với mức thưởng bình quân là 8,4 triệu đồng, mức thưởng cao nhất là 154 triệu đồng, mức thưởng thấp nhất là 01 triệu đồng.
Công tác giáo dục nghề nghiệp: Đào tạo nghề cho 580 người (sơ cấp và dưới 03 tháng).
Lĩnh vực người có công với cách mạng: Tiếp nhận mới 257 hồ sơ các loại (kỳ trước chuyển sang 17 hồ sơ). Đã xét giải quyết 260 hồ sơ. Trong đó, đạt 250 hồ sơ, không đạt 10 hồ sơ. Còn 24 hồ sơ đang trong thời gian xem xét, giải quyết. Giới thiệu 04 trường hợp người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học ra Hội đồng Giám định y khoa tỉnh khám giám định tỷ lệ bị nhiễm chất độc hóa học. Ban hành Quyết định điều dưỡng người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ năm 2024 trên địa bàn tỉnh đối với 1.400 người có công, với số tiền là 3.162,65 triệu đồng.
Công tác bảo trợ xã hội: Toàn tỉnh đã thực hiện trợ cấp hàng tháng cho 40.351 đối tượng bảo trợ xã hội, với số tiền 22.548,6 triệu đồng. Hỗ trợ mai táng phí cho 135 trường hợp với số tiền 972 triệu đồng; trợ giúp khẩn cấp cho 01 trường hợp với số tiền 20 triệu đồng.
Lĩnh vực Phòng, chống tệ nạn xã hội: Tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nội bộ và ra dân được 53 cuộc, với 960 người tham dự. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội qua hình thức phát thanh được 30 cuộc, với 125 phút tuyên truyền. Ban Chỉ đạo 138 các cấp đã tổ chức kiểm tra được 16 cuộc, với 25 cơ sở, qua kiểm tra cho cam kết, nhắc nhở 21 cơ sở. Tổng số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý trên địa bàn tỉnh tại thời điểm báo cáo là 756 người; số người nghiện đang có mặt tại cơ sở cai nghiện là 174 người.
7.4. Y tế
Trong tháng, có 19 ca mắc mới bệnh sốt xuất huyết, cộng dồn là 19 ca, giảm 10 ca so với tháng trước, giảm 113 ca so với cùng kỳ; bệnh tay chân miệng có 312 ca mắc mới, cộng dồn là 312 ca, giảm 148 ca so với tháng trước, tăng 268 ca so với cùng kỳ; bệnh sởi, bệnh dịch lạ, bệnh viêm gan do vi vút, quai bị và các bệnh truyền nhiễm khác chưa ghi nhận ca mắc trên địa bàn.
Chương trình tiêm chủng mở rộng: Số trẻ dưới 1 tuổi được miễn dịch đầy đủ trong tháng là 679 trẻ, cộng dồn là 679 trẻ, đạt 6,6%. Tiêm Sởi - Rubella (Sởi 2) trong tháng là 12 trẻ, cộng dồn là 12 trẻ, đạt 0,1%. Tiêm mũi 3 Viêm não Nhật Bản trong tháng là 75 trẻ, cộng dồn là 75 trẻ, đạt 0,7%. Tiêm ngừa uốn ván trên thai phụ (VAT2 (+)TP) trong tháng là 792 thai phụ, cộng dồn là 792 thai phụ, đạt 8,7%.
Chương trình phòng chống HIV/AIDS: Số nhiễm HIV mới phát hiện trong tháng 09 ca, cộng dồn là 09 ca (tăng 09 ca so với cùng kỳ), lũy kế từ 2004 đến nay là 2.042 ca (số đang quản lý 1.092 ca); số bệnh nhân AIDS phát hiện trong tháng 00 ca, cộng dồn là 00 ca (tương đương cùng kỳ), lũy kế từ 2004 đến nay là 1.048 ca. Số bệnh nhân tử vong do AIDS trong tháng 00 ca, cộng dồn là 00 ca (tương đương với cùng kỳ), lũy kế từ 2004 đến nay là 616 ca. Số người hiện đang điều trị Methadone là 64 người, tổng số bệnh nhân quản lý điều trị ARV là 1.031 bệnh nhân. Tổng số lượt khám phát thuốc trong tháng là 695 lượt, cộng dồn là 695 lượt.
Kết quả thực hiện khám chữa bệnh đến tháng 01/2024: Tổng số lần khám là 139.638 lượt, cộng dồn là 139.638 lượt, đạt 9,02% kế hoạch, tăng 6,12% so với cùng kỳ. Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú là 10.397 lượt, cộng dồn là 10.397 lượt, đạt 7,78% kế hoạch, tăng 13,42% so với cùng kỳ. Số ngày điều trị trung bình là 6,06 ngày, tăng 0,28 ngày so với cùng kỳ. Tổng số tai nạn ngộ độc, chấn thương là 757 trường hợp, tăng 77 trường hợp so với cùng kỳ.
7.5. Tai nạn giao thông
Trong tháng 01/2024, toàn tỉnh xảy ra 09 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 05 người, bị thương 06 người. So với tháng 12/2023, số vụ giảm 16 vụ, số người chết giảm 09 người, số người bị thương giảm 10 người. So với cùng kỳ năm 2023, số vụ tăng 02 vụ, số người chết giảm 03 người, số người bị thương tăng 05 người. Nguyên nhân do không chú ý quan sát là 02 vụ, không đi đúng phần đường quy định là 02 vụ, nguyên nhân khác là 02 vụ, chưa rõ 03 vụ.
7.6. Thiệt hại do thiên tai, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy, nổ
Tình hình thiên tai: Trong tháng không xảy ra thiên tai bất thường. Về công tác hỗ trợ các hộ bị ảnh hưởng bởi cơn bão số 1 và số 2 vào thời điểm tháng 8 năm 2023, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã có văn bản chỉ đạo và hỗ trợ kinh phí cho các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, với tổng số tiền là 3.368 triệu đồng.
Tình hình môi trường: Trong tháng đã phát hiện và xử lý 06 vụ vi phạm môi trường, với số tiền xử phạt là 15 triệu đồng. Trong đó: Thanh tra môi trường phát hiện và xử lý 01 vụ, xử phạt 15 triệu đồng; cảnh sát môi trường phát hiện 05 vụ chỉ nhắc nhở, không xử phạt.
Về công tác phòng, chống cháy, nổ luôn được các ngành chức năng quan tâm thực hiện, định kỳ có kiểm tra, hướng dẫn người dân, các cơ sở kinh doanh và các đơn vị hành chính, sự nghiệp thực hiện đầy đủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy. Vì vậy, trong tháng không xảy ra trường hợp cháy, nổ trên địa bàn./.
Cục Thống kê tỉnh Hậu Giang