Thứ hai, 00/00/2023
°

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 12 và 12 tháng năm 2023 tỉnh Cà Mau

Ngày 29/02/2024 - 13:43:00 | 1399 lượt xem
Xem cỡ chữ
Tương phản chữ
Đọc bài viết
Từ viết tắt

I. TÌNH HÌNH KINH TẾ

1. Tăng trưởng kinh tế

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Cà Mau (GRDP) năm 2023 tăng 7,83% so cùng kỳ, trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,32% so cùng kỳ; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 13,57% so cùng kỳ, trong đó ngành công nghiệp tăng 15,07% so cùng kỳ; khu vực dịch vụ tăng 7,58% so cùng kỳ; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 4,99% so cùng kỳ.

2. Ngư, nông, lâm nghiệp

2.1. Thủy sản

Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng 12/2023 ước đạt 55.341 tấn, tăng 3,82% so cùng kỳ; trong đó: tôm 20.158 tấn, tăng 10,09% so cùng kỳ. Lũy kế 12 tháng năm 2023 ước đạt 636.025 tấn, tăng 3,23% so cùng kỳ; trong đó: tôm 242.810 tấn, tăng 6,64% so cùng kỳ. Chia ra:

- Sản lượng khai thác thủy sản lũy kế 12 tháng năm 2023 ước đạt 235.000 tấn, tăng 1,08% so cùng kỳ.

- Sản lượng nuôi trồng thủy sản lũy kế 12 tháng năm 2023 ước đạt 401.025 tấn, tăng 4,53% so cùng kỳ.

2.2. Nông nghiệp

Kết quả thu hoạch lúa năm 2023

Tổng diện tích gieo trồng lúa cả năm 2023 của tỉnh Cà Mau đạt 111.330,05 ha, tăng 0,32% so cùng kỳ; năng suất gieo trồng bình quân đạt 51,05 tạ/ha, tăng 4,15% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch đạt 568.375,15 tấn, tăng 4,48% so cùng kỳ.

Tình hình sản xuất một số cây trồng hàng năm khác ngoài lúa ước năm 2023

- Diện tích trồng ngô ước đạt 665,91 ha, tăng 5,86% so cùng kỳ; năng suất ước đạt 50,19 tạ/ha, tăng 3,06% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 3.342,22 tấn, tăng 9,10% so cùng kỳ.

- Diện tích gieo trồng các loại cây lấy củ có chất bột ước đạt 834,40 ha, tăng 6,65% so cùng kỳ, trong đó: diện tích trồng khoai lang giảm 1,73 ha, diện tích trồng khoai mì tăng 44,48 ha, diện tích trồng cây lấy củ có chất bột khác tăng 9,29 ha; sản lượng thu hoạch của các loại cây lấy củ có chất bột ước đạt 4.936,49 tấn, tăng 10,71% so cùng kỳ.

- Diện tích gieo trồng mía ước đạt 281,63 ha, giảm 2,76% so cùng kỳ; năng suất ước đạt 465,99 tạ/ha, giảm 1,04% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 13.123,63 tấn, giảm 3,77% so cùng kỳ.

- Diện tích gieo trồng rau các loại ước đạt 7.740,50 ha, tăng 1,85% so cùng kỳ; năng suất ước đạt 69,82 tạ/ha, tăng 3,64% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 54.046,08 tấn, tăng 5,56% so cùng kỳ.

- Diện tích đậu các loại ước đạt 190,14 ha, tăng 1,49% so cùng kỳ; năng suất ước đạt 29,31 tạ/ha, tăng 1,98% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 557,26 tấn, tăng 3,50% so cùng kỳ.

Tình hình sản xuất cây lâu năm

Tổng diện tích cây lâu năm của tỉnh Cà Mau năm 2023 đạt 15.873,36 ha, giảm 0,56% so với cùng kỳ. Diện tích cây lâu năm không biến động lớn, giảm nhẹ so với cùng kỳ. Cụ thể:

- Tổng diện tích cây ăn quả đạt 8.578,20 ha, giảm 0,73% so với cùng kỳ. Trong đó, diện tích trồng cây ăn quả nhiệt đới và cận nhiệt đới là 8.091,86 ha, giảm 0,65% so cùng kỳ.

- Diện tích cây lấy quả chứa dầu (dừa) đạt 7.294,96 ha (chiếm 45,96%)  tổng diện tích cây lâu năm), giảm 0,35% so cùng kỳ, trong đó diện tích cho sản phẩm đạt 6.958 ha, giảm 0,51%; năng suất trên diện tích cho sản phẩm ước đạt 53,55 tạ/ha, tăng 1,09% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 37.257,71 tấn, tăng 0,58% so cùng kỳ.

- Diện tích hồ tiêu đạt 0,20 ha, không đổi so cùng kỳ; diện tích cho sản phẩm trong năm đạt 0,20 ha, giảm 95,13% so cùng kỳ; năng suất trên diện tích cho sản phẩm ước đạt 25 tạ/ha, tăng 8,74% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 0,50 tấn, giảm 94,71% so cùng kỳ.

Tình hình sâu bệnh

Trong năm các đối tượng gây hại trên cây trồng mức độ thiệt hại nhẹ đến trung bình và đã khắc phục kịp thời.

- Trên lúa: diện tích lúa bị gây hại bởi sâu cuốn lá, đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, bọ trĩ, sâu phao, ốc bưu vàng, chuột, … gây hại rải rác với mức độ thiệt hại từ nhẹ đến trung bình, người dân đã phòng trừ và khắc phục kịp thời.

- Trên rau màu: ảnh hưởng bởi sâu tơ, sâu khoang, sâu xanh, bọ nhảy, ruồi đục trái, rầy mềm, bọ trĩ, thối nhũn,… xuất hiện rải rác trên rau, màu ở một vài nơi trong tỉnh mức độ thiệt hại không đáng kể, người dân đã phòng trừ xong.

- Cây ăn trái: bị ảnh hưởng của sâu đục cành, ngọn, ruồi đục trái gây hại trên xoài; sâu vẽ bùa gây hại trên cam, quýt; sâu đầu đen gây hại trên dừa mức độ thiệt hại không lớn.

2.3. Lâm nghiệp

Công tác trồng rừng: tổng diện tích trồng rừng mới tập trung năm 2023 là 3.661 ha (trong đó: rừng sản xuất trồng mới và trồng lại sau khai thác 3.376,4 ha, rừng phòng hộ trồng mới 284,86 ha), giảm 10,20% so cùng kỳ. Diện tích trồng rừng mới năm 2023 giảm so với cùng kỳ năm trước do những diện tích rừng năm trước khi khai thác xong đã được kết hợp trồng lại ngay sau đó.

Diện tích rừng được bảo vệ năm 2023 là 42.154 ha, giảm 10,77% so với cùng kỳ. Diện tích rừng được bảo vệ là rừng đặc dụng và phòng hộ được thực hiện theo “Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững hằng năm” được phê duyệt. Trong đó: diện tích bảo vệ được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là 25.792,9 ha; diện tích tự bảo vệ là 16.361,1 ha, diện tích được bảo vệ được tăng cường nhằm ngăn chặn những tác nhân xâm hại đến rừng, hạn chế tối đa các hành vi vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng. Các Hạt Kiểm lâm, Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng tổ chức thực hiện công tác tuần tra, kiểm tra, quản lý bảo vệ rừng; thực hiện các biện pháp chống chặt phá cây rừng, khai thác rừng trái pháp luật; quản lý lâm sản, động vật hoang dã, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực lâm nghiệp.

 3. Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tháng 12/2023 tăng 0,71% so tháng trước, giảm 21,14% so cùng kỳ. Lũy kế 12 tháng năm 2023 chỉ số sản xuất giảm 0,53% so cùng kỳ. Cụ thể từng ngành công nghiệp như sau:

- Ngành khai khoáng: chỉ số sản xuất ước tính tháng 12/2023 giảm 5,13% so tháng trước, giảm 21,30% so cùng kỳ. Lũy kế 12 tháng năm 2023 chỉ số sản xuất ước tính tăng 24,46% so cùng kỳ. 

- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: chỉ số sản xuất ước tính tháng 12/2023 tăng 1,44% so tháng trước, giảm 22,20% so cùng kỳ. Lũy kế 12 tháng năm 2023 chỉ số sản xuất ước tính giảm 4,38% so cùng kỳ.

- Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước: chỉ số sản xuất ước tính tháng 12/2023 tăng 0,40% so tháng trước, giảm 3,40% so cùng kỳ. Lũy kế 12 tháng năm 2023 chỉ số sản xuất ước tính tăng 41,08% so cùng kỳ.

- Ngành công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: chỉ số sản xuất ước tính tháng 12/2023 giảm 3,37% so tháng trước, tăng 0,53% so cùng kỳ. Lũy kế 12 tháng năm 2023 chỉ số sản xuất ước tính tăng 0,67% so cùng kỳ.

4. Tài chính, tín dụng

4.1. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn: lũy kế từ đầu năm đến ngày 19/12/2023 đạt 5.499,86 tỷ đồng, đạt 113,77% so dự toán, tăng 10,67% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa đạt 5.339,87 tỷ đồng, đạt 113,11% so dự toán, tăng 15,33% so cùng kỳ; thu thuế xuất nhập khẩu đạt 159,99 tỷ đồng, đạt 141,58% so dự toán, bằng 47,13% so cùng kỳ.

Chi ngân sách địa phương: lũy kế từ đầu năm đến ngày 19/12/2023 đạt 10.842,34 tỷ đồng, đạt 92,24% so dự toán, tăng 15,59% so cùng kỳ; trong đó: chi ngân sách tỉnh trong cân đối đạt 5.712,57 tỷ đồng, đạt 80,76% so dự toán, tăng 24,86% so cùng kỳ; chi ngân sách huyện, xã trong cân đối đạt 5.129,77 tỷ đồng, đạt 109,88% so dự toán, tăng 3,47% so cùng kỳ;...

4.2. Hoạt động tín dụng

- Tổng nguồn vốn tháng 12/2023 ước đạt 74.150 tỷ đồng, tăng 0,06% so với tháng trước, tăng 8,74% so với cuối năm 2022. Trong đó: Nguồn vốn huy động tại địa phương ước đạt 41.649 tỷ đồng, tăng 1,01% so với tháng trước, tăng 8,40% so với cuối năm 2022.

+ Tiền gửi tiết kiệm ước đạt 32.596 tỷ đồng, tăng 5,73% so với tháng trước, tăng 18,26% so với cuối năm 2022;

+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế ước đạt 8.727 tỷ đồng, giảm 13,46% so với tháng trước, giảm 16,50% so với cuối năm 2022;

+ Huy động kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác ước đạt 326 tỷ đồng, tăng 1,24% so với tháng trước, giảm 19,70% so với cuối năm 2022.

Tình hình huy động vốn của các chi nhánh Ngân hàng - TCTD trên địa bàn tỉnh vẫn ổn định và tăng trưởng; các chi nhánh Ngân hàng - TCTD thực hiện nghiêm túc quy định mức lãi suất huy động vốn theo chỉ đạo của Thống đốc NHNN. Nguồn vốn huy động tăng 1,01% so với tháng trước, tăng 8,40% so với cuối năm 2022, đáp ứng được 61,17% so với tổng dư nợ cho vay, so với cùng kỳ năm trước giảm 0,07% (cùng kỳ năm trước là 61,24%), phần còn lại các chi nhánh Ngân hàng - TCTD tranh thủ nhận vốn điều hòa trong từng hệ thống để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Tổng dư nợ cho vay tháng 12/2023 ước đạt 68.092 tỷ đồng, tăng 1,52% so với tháng trước, tăng 8,54% so với cuối năm 2022. Trong đó: dư nợ cho vay ngắn hạn ước đạt 46.421 tỷ đồng, tăng 1,43% so với tháng trước, tăng 12,55% so với cuối năm 2022; dư nợ cho vay trung, dài hạn ước đạt 21.671 tỷ đồng, tăng 1,73% so với tháng trước, tăng 0,83% so với cuối năm 2022.

5. Thương mại - dịch vụ, giá cả

5.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ

Tổng mức doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tháng 12/2023 ước đạt 7.521,78 tỷ đồng, tăng 4,54% so tháng trước, tăng 18,14% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 12/2023 ước đạt 6.750,47 tỷ đồng, tăng 6,06% so tháng trước, tăng 19,31% so cùng kỳ. Lũy kế 12 tháng năm 2023 tổng mức doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ ước đạt 82.532,75 tỷ đồng, tăng 12,94% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 72.361,22 tỷ đồng, tăng 10,18% so cùng kỳ.

5.2. Giá cả

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2023 tăng 0,78% so tháng trước, tăng 4,27% so cùng kỳ. Bình quân 12 tháng năm 2023 tăng 3,29% so cùng kỳ. Cụ thể tình hình tăng, giảm giá các nhóm hàng trong tháng 12/2023 như sau:

- Chỉ số giá hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 12/2023 tăng 0,39% so tháng trước, tăng 2,98% so cùng kỳ. Trong đó:

+ Chỉ số giá lương thực tháng 12/2023 tăng 3,62% so tháng trước, tăng 26,36% so cùng kỳ.

+ Chỉ số giá hàng thực phẩm tháng 12/2023 giảm 0,40% so tháng trước, giảm 2,28% so cùng kỳ.

- Chỉ số giá các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm tháng 12/2023 cụ thể: hàng đồ uống và thuốc lá tăng 0,05% so tháng trước, tăng 2,41% so cùng kỳ; hàng nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,86% so tháng trước, tăng 10,31% so cùng kỳ; hàng thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,19% so tháng trước, tăng 2,67% so cùng kỳ; hàng giao thông giảm 1,49% so tháng trước, tăng 1,22% so cùng kỳ; hàng bưu chính viễn thông tăng 0,01% so tháng trước, tăng 1,19% so cùng kỳ;…

Chỉ số giá vàng tháng 12/2023 tăng 3,88% so tháng trước, tăng 14,92% so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 12/2023 giảm 0,77% so tháng trước, tăng 1,65% so cùng kỳ.

6. Hoạt động giao thông vận tải

- Khối lượng vận chuyển hành khách tháng 12/2023 ước đạt 10.736,46 nghìn HK, tăng 8,26% so tháng trước, tăng 27,98% so cùng kỳ.

- Khối lượng luân chuyển hành khách tháng 12/2023 ước đạt 319.912,17 nghìn HK.km, tăng 7,66% so tháng trước, tăng 35,33% so cùng kỳ.

- Khối lượng vận chuyển hàng hóa tháng 12/2023 ước đạt 407,29 nghìn tấn, tăng 9,32% so tháng trước, tăng 0,06% so cùng kỳ.

- Khối lượng luân chuyển hàng hóa tháng 12/2023 ước đạt 60.953,28 nghìn tấn.km, tăng 9,36% so tháng trước, tăng 11,51% so cùng kỳ.

II. HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA - XÃ HỘI

1. Giáo dục: kết quả thực hiện một số công việc trọng tâm:

- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện công tác bảo quản, sửa chữa tài sản trường học, xây dựng cơ sở vật chất các trường học và kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau; phối hợp với Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới xem xét tiêu chí về xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia; tính đến ngày 15/12/2023, toàn tỉnh hiện có 367/495 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 74,14%. Trong đó: Mầm non có 107/134 trường, tỷ lệ 79,85%; Tiểu học có 163/214 trường, tỷ lệ 76,17%; THCS 94/114 trường, tỷ lệ 82,46% và THPT 03/33 trường, tỷ lệ 9,09%.

- Triển khai góp ý các bản mẫu sách giáo khoa lớp 12 theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018; tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học đảm bảo thời gian, nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra, cụ thể: hoàn thành Hội nghị viên chức; hoàn thành việc kiểm tra, đánh giá giữa kì 1; triển khai thực hiện sinh hoạt các chuyên đề: Toán 3, Tiếng Việt 4 và Tiếng Anh 4; chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá và báo cáo kết quả giáo dục học kì 1 năm học 2023-2024,...

2. Công tác an sinh - xã hội

- Lũy kế từ đầu năm đến 14/12/2023 tiếp nhận 9.757 hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, ra quyết định hưởng trợ cấp 9.297 hồ sơ.

- Lũy kế từ đầu năm đến 14/12/2023 đã vận động Quỹ đền ơn đáp nghĩa được 11.992,1 triệu đồng, đạt 126,2% kế hoạch.

3. Hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao

Hoạt động văn hóa: công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tiếp tục được chú trọng thực hiện với nhiều hoạt động như: tuyên truyền, vận động nhân dân trong việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc; phát động tích cực tham gia phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; nâng chất hoạt động các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở; tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; xây dựng gia đình ấm no hạnh phúc…

Hoạt động thể dục, thể thao:

Thể thao thành tích cao cũng đã tạo được ấn tượng qua việc đăng cai tổ chức thành công một số giải quốc gia và khu vực, qua đó khẳng định được sự chuyên nghiệp trong công tác tổ chức các giải đấu. Từ đầu năm đến nay tham gia thi đấu tổng số 35 giải (31 giải toàn quốc và 04 giải quốc tế) đạt được 219 huy chương (49 huy chương vàng, 50 huy chương bạc, 120 huy chương đồng).

4. Tình hình thiên tai

Công tác phòng chống lụt bão - khắc phục thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tiếp tục được kiểm tra thường xuyên và luôn duy trì. Trong tháng 12/2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 đợt triều cường làm bể bờ bao vuông tôm với tổng chiều dài 24m; 01 cơn dông lốc làm thiệt hại 01 căn nhà; 14 vụ sạt lở đất với tổng chiều dài đất bị sạt lở là 94m, thiệt hại 04 căn nhà và làm ảnh hưởng đến vuông tôm của 10 hộ dân. Tổng thiệt hại do thiên tai trong tháng khoảng 8.472,6 triệu đồng.

Sau khi xảy ra sự việc các ngành chức năng, cùng chính quyền địa phương đã đến động viên, thăm hỏi các gia đình bị thiệt hại khắc phục khó khăn, ổn định lại cuộc sống. Bên cạnh đó, các ngành chức năng vẫn tiếp tục tuyên truyền người dân thực hiện tốt công tác phòng, chống cháy nổ, thiên tai và luôn cảnh báo người dân sống gần khu vực bờ sông, ven biển đề phòng nguy cơ sạt lở, gió lốc nhằm tránh thiệt hại về người và tài sản.

5. Tai nạn giao thông (từ ngày 15/11/2023 đến ngày 14/12/2023)

Trên địa bàn tỉnh xảy ra 04 vụ tai nạn giao thông, tăng 02 vụ so tháng trước, tăng 02 vụ so cùng kỳ; làm chết 01 người, giảm 01 người so cùng kỳ; bị thương 03 người, không đổi so cùng kỳ. Trong đó: đường bộ xảy ra 02 vụ trên địa bàn thành phố Cà Mau và huyện Thới Bình, làm chết 01 người, bị thương 01 người; đường thủy xảy ra 02 vụ trên địa bàn huyện Ngọc Hiển, làm bị thương 02 người.

6. Y tế

Công tác phòng chống bệnh dịch: trong tháng 12/2023, tình hình bệnh gây dịch cụ thể: bệnh tiêu chảy mắc 95 ca, tăng 21,79% so tháng trước, giảm 42,77% so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 134 ca, giảm 14,65% so tháng trước, giảm 32,32% so cùng kỳ; bệnh viêm não vi rút mắc 03 ca, giảm 40,00% so tháng trước, tăng 2 lần so cùng kỳ; bệnh tay chân miệng mắc 1.145 ca, giảm 22,79% so tháng trước, tăng 3,91 lần so cùng kỳ. Lũy kế 12 tháng năm 2023, bệnh tiêu chảy mắc 1.324 ca, tăng 25,86% so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 1.322 ca, giảm 36,59% so cùng kỳ; bệnh viêm não vi rút mắc 18 ca, giảm 25,00% so cùng kỳ; bệnh sởi mắc 17 ca, tăng 13,33% so cùng kỳ; bệnh tay chân miệng mắc 4.120 ca, tăng 1,40 lần so cùng kỳ.

Công tác khám chữa bệnh: năm 2023 tổng số lần khám bệnh là 4.277.740 lượt, tăng 22,7% so cùng kỳ; bệnh nhân điều trị nội trú 209.056 lượt, tăng 14,5% so cùng kỳ; ngày điều trị nội trú 1.254.226 ngày, tăng 11,2% so cùng kỳ. Các cơ sở khám chữa bệnh tiếp tục triển khai nhiều giải pháp nâng cao chất lượng điều trị như: Bệnh viện đa khoa tỉnh triển khai có hiệu quả can thiệp tim mạch, cấp cứu đột quỵ, xạ trị bệnh lý ung thư; Bệnh viện đa khoa Trần Văn Thời, Cái Nước triển khai thận nhân tạo,… thực hiện chuyển giao kỹ thuật cho cơ sở khám chữa bệnh tuyến dưới; đặc biệt là có sự phối hợp rất chặt chẽ giữa Bệnh viện đa khoa tỉnh và các Bệnh viện huyện, trung tâm y tế có giường bệnh trong cấp cứu tim mạch và khai thác hiệu quả hệ thống báo động đỏ nội viện.

Trên đây là những nét cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội tháng 12 và 12 tháng năm 2023 tỉnh Cà Mau./.


Đánh giá bài viết

lượt đánh giá: , trung bình:

Tin liên quan

Tin khác