Thứ hai, 00/00/2023
°

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2024 tỉnh Lạng Sơn

Ngày 29/01/2024 - 08:43:00 | 68 lượt xem
Xem cỡ chữ
Tương phản chữ
Đọc bài viết
Từ viết tắt

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) chung toàn tỉnh tháng 01/2024 tăng 0,21% so với tháng trước, tăng 1,35% so với cùng kỳ năm trước.

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Trong tháng, thời tiết cơ bản thuận lợi, người dân tập trung chăm sóc và thu hoạch các cây trồng vụ Đông như rau, đậu các loại, thuốc lá,... Tiếp tục trồng rau các loại vụ Xuân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân trong những ngày tết Nguyên đán Giáp Thìn. Chuẩn bị làm đất, gieo ươm giống rau, thuốc lá và một số cây giống lâm nghiệp khác cho vụ Xuân. Chú trọng duy trì, phát triển đàn gia súc, chăn nuôi lợn tiếp tục đà phục hồi, chăn nuôi gia cầm phát triển tốt, đảm bảo nguồn thức ăn chăn nuôi, đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ thịt gia súc, gia cầm trước và trong tết Nguyên đán; thực hiện tiêm phòng và vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường và chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết khác để bước vào sản xuất vụ Xuân.

Tuy nhiên, những ngày cuối tháng 01 nhiệt độ đang ở mức rất thấp, gây rét đậm, rét hại, vùng núi Mẫu Sơn đã xuất hiện băng giá. Để phòng chống rét cần tích cực tuyên truyền, hướng dẫn người dân đưa đàn gia súc thả rông về nhà, tổ chức sửa chữa, che chắn chuồng trại, chuẩn bị thức ăn…

1.1. Nông nghiệp

1.1.1. Trồng trọt

* Thu hoạch vụ Đông

Trong tháng 01, chủ yếu thu hoạch các loại cây trồng vụ Đông với diện tích gieo trồng không lớn, chủ yếu nhóm cây rau là chính. Thu hoạch rau các loại ước đạt 1.382,54 ha, tăng 3,42% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng ước 15.680,73 tấn, tăng 4,44% (+666,25 tấn) so với cùng kỳ. Một số đối tượng gây hại như sâu róm hại thông, bệnh sương mai trên cây dưa chuột, bệnh xoăn lá trên cây thuốc lá... đã được phát hiện, hướng dẫn phòng trừ kịp thời, ít ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây trồng; các đối tượng dịch hại trên cây trồng khác có mật độ,tỷ lệ gây hại thấp, mức độ gây hại nhẹ.

Giá các mặt hàng nông sản cơ bản, một số mặt hàng giảm nhẹ so với cùng kỳ năm trước (rau xanh, na gối vụ, bưởi, quýt...). Giá vật tư nông nghiệp biến động giảm so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước như: Đạm Ure 10.600 - 13.800 đồng/kg, giảm 200 - 400 đồng/kg so với tháng trước, giảm 3.000 - 4.200 đồng/kg so với cùng kỳ; phân Supe lân 5.080 - 5.280 đồng/kg; phân NPK 6.680 - 18.200 đ/kg (tùy thuộc vào hàm lượng); phân kali 12.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg so với tháng trước. 

* Gieo trồng vụ Xuân

Từ đầu tháng 01 đến nay trên địa bàn tỉnh chỉ tiến hành cày ải đất và trồng rau các loại vụ Xuân. Trên diện tích rau màu đã thu hoạch người dân khẩn trương làm sạch đồng ruộng và cày ải để tiếp tục trồng rau các loại nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu rau trong dịp trước và sau tết Nguyên đán. Rau các loại  diện tích gieo trồng ước đạt 760,82 ha, tăng 2,18% so với cùng kỳ; cây mía diện tích thu hoạch trong tháng ước đạt 26,08 ha, tăng 3,44% so với cùng kỳ năm trước; cây khoai lang diện tích thu hoạch trong tháng ước đạt 3,88 ha.

Để đáp ứng nhu cầu đủ giống cho gieo trồng cây thuốc lá vụ Xuân, trong tháng người dân đã chuẩn bị lượng cây giống để gieo trồng khi điều kiện thời tiết thích hợp. 

1.1.2. Chăn nuôi

Tổng đàn gia súc, gia cầm tương đối ổn định, không có dịch bệnh lớn xảy ra so với tháng trước. Công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi tiếp tục được quan tâm. Ngành chức năng cung ứng đầy đủ hóa chất sát trùng và thực hiện tốt công tác phun khử trùng tiêu độc tại các chợ, nơi tập kết gia súc, gia cầm sống, tại các ổ dịch, đồng thời hướng dẫn các hộ, các trang trại chăn nuôi phun tiêu độc khử trùng và các biện pháp kỹ thuật nhằm tiêu diệt mầm bệnh truyền nhiễm trong môi trường, hạn chế và ngăn chặn sự phát sinh, bùng phát và lây lan dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.

Tổng đàn trâu hiện có ước 65.359 con, giảm 2,76% (-1.855 con). Số trâu xuất chuồng là 1.611 con, tăng 7,54% (+113 con) so với cùng kỳ. Sản lượng xuất chuồng đạt 462,01 tấn, tăng 6,15% (+26,76 tấn) so với cùng kỳ.

Tổng đàn bò hiện có ước 28.228 con, tăng 0,59% (+165 con) so với cùng kỳ năm trước. Số bò xuất chuồng ước 518 con, tương đương với sản lượng thịt hơi xuất chuồng 129,26 tấn, tăng 3,62% (+15 tấn) so với cùng kỳ năm trước, do được nuôi vỗ béo lấy thịt nên sản lượng xuất chuồng tăng.

Tổng đàn lợn hiện có ước 181.552 con, tăng 1,09% (+1.952 con) so với cùng kỳ năm trước. Hiện tại, tổng đàn lợn phát triển tương đối ổn định và chuẩn bị cho nhu cầu thịt lợn tăng cao vào dịp tết Nguyên đán sắp tới nên người chăn nuôi đang tích cực chăm sóc đàn lợn. Số con xuất chuồng trong tháng ước 26.593 con, giảm 157 con so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng hơi xuất chuồng đạt 2.119,06 tấn, tăng 1,43% chủ yếu do trọng lượng xuất chuồng tăng so với cùng kỳ.

Tổng đàn gia cầm ước 4.672,69 nghìn con, tăng 4,04% (+181,35 nghìn con) so với cùng kỳ. Trong đó, tổng đàn gà là 4.436,8 nghìn con, tăng 6,83% (+283,77 nghìn con) so với cùng kỳ. Sản lượng gia cầm hơi xuất chuồng ước đạt 1.508,98 tấn (trong đó, sản lượng gà hơi ước 1.419,36 tấn). Sản lượng trứng gia cầm đạt 5.636,27 nghìn quả (trong đó, số lượng trứng gà đạt 5.098,93 nghìn quả).

1.2. Lâm nghiệp

Công tác quản lý giống cây lâm nghiệp tiếp tục được thực hiện, cơ bản đáp ứng nguồn cây giống phục vụ chương trình trồng rừng theo chỉ tiêu được giao và xuất bán ra thị trường các tỉnh lân cận đảm bảo chất lượng, tăng cường công tác kiểm tra chất lượng giống cây trồng tại vườn ươm và ngoài hiện trường. Trong tháng, tranh thủ thời gian nông nhàn và để chuẩn bị cho vụ trồng cây đầu năm, bà con đã tiến hành phát dọn và cuốc hố sẵn sàng trồng mới khi thời tiết có mưa xuân tăng độ ẩm cho đất và có cây con giống.

Thường xuyên cập nhật tình hình thời tiết tại các vùng trên địa bàn tỉnh, kịp thời cảnh báo tới chính quyền các cấp, các chủ rừng và nhân dân chủ động thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng. Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.

Công tác khai thác và thu hoạch các sản phẩm lâm nghiệp tập trung chủ yếu vào thu hái củi đun làm chất đốt phục vụ cho nhu cầu sử dụng dịp trước, trong và sau tết Nguyên đán. Đối với khai thác củi có giảm nhẹ so với cùng kỳ.

Khai thác gỗ tròn các loại: 31.509 m3, tăng 6,77 % (+1.996,98 m3) so cùng kỳ năm trước. Tăng do rừng đến tuổi khai thác, chủ yếu là khai thác gỗ thông, keo, bạch đàn của các hộ gia đình. Ngoài ra, do tháng 01/2023 trùng tết Nguyên đán Quý Mão; năm 2024 tết vào tháng 02 nên trong tháng 01 các hoạt động khai thác gỗ, lâm sản diễn ra bình thường. Khai thác củi các loại đạt 57.132 ste, tăng 3,78% (+2.079,46 ste) so cùng kỳ năm trước.    

1.3. Thủy sản

Trong tháng diện tích nuôi trồng thủy sản tương đối ổn định, đối tượng nuôi trồng thủy sản phong phú, môi trường nuôi không bị ô nhiễm và không có dịch bệnh xảy ra. So với các tháng trong năm, tháng 01 thời tiết hanh khô, mưa nhỏ, lượng nước tích trữ trong các ao, hồ ít, cộng với nền nhiệt thấp nên bà con chưa tiến hành nuôi thả cá giống mà chỉ tập trung nạo vét, vệ sinh ao để nuôi thả cá giống khi nhiệt độ môi trường ấm hơn trong các tháng sắp tới.

2. Sản xuất công nghiệp

2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 01/2024

2.1.1. So với tháng trước

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01 năm 2024 giảm 1,31% so với tháng trước, giảm chủ yếu ở ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 9,59%, cụ thể:

Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 30,01%, trong đó: dự ước khai thác than tăng gấp 40 lần, do thực hiện sản xuất theo kế hoạch của Tổng Công ty, trong tháng 12/2023 sản lượng khai thác giảm so với tháng trước và so với cùng kỳ; sang tháng 01/2024 thực hiện sản xuất theo kế hoạch năm 2024, nguồn nguyên liệu được đảm bảo nên sản lượng tăng.

Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dự ước giảm 9,59%, do trong kỳ một số nhóm ngành có IIP giảm như: In, sao chép bản ghi các loại dự ước giảm 44,22% do giảm đơn hàng nên sản xuất giảm. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi  kim loại  khác giảm 29,17%; chủ yếu do các công trình xây dựng các loại công đoạn xây dựng được đẩy nhanh tiến về cơ bản đã hoàn thành trong tháng 12/2023, sang tháng 1 chủ yếu hoàn thiện công trình nên nhu cầu tiêu thụ sản phẩm xi măng giảm; bên cạnh đó Công ty cổ phần xi măng Đồng Bành thay phiên dừng lò để bảo dưỡng máy móc theo định kỳ nên sản xuất giảm.

Ngành sản xuất và phân phối điện có chỉ số sản xuất tăng 4,23%, sản lượng điện sản xuất tăng 4,79%, (+4,43 triệu KWh), điện thương phẩm tăng 1% (+0,72 triệu KWh) so với tháng trước.

Ngành cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải nước thải có  chỉ số sản xuất tăng 1,25%; trong đó khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng  1,87% so với tháng trước.

2.1.2. So với cùng kỳ

So với cùng kỳ năm trước, IIP tháng 01 năm 2024 tăng 14,77%, do tết Nguyến đán Giáp Thìn 2024 rơi vào tháng 02 dương lịch, các hoạt động sản xuất được đẩy mạnh trong tháng 01 để đáp ứng nhu cầu tiêu thị trường trước tết; cùng thời điểm, nửa cuối tháng 01 năm 2023 trùng với tết Quý Mão, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp có thời gian nghỉ tết, thời gian sản xuất trong tháng ngắn hơn.

Trong ngành công nghiệp khai khoáng, hoạt động khai khoáng khác tăng 44,97%, tăng ở sản phẩm đá xây dựng (+44,97%), tăng 147,23 nghìn m3 do nhu cầu từ dự án, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh tăng; đặc biệt các dự án lớn mới khởi công trong tháng 12 là nguồn động lực thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ đá các loại tăng ngay từ tháng đầu tiên của năm 2024.

Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, một số sản phẩm sản xuất tăng 23,56% so với tháng cùng kỳ, chủ yếu tăng ở nhóm Sản xuất trang phục tăng 9,93% do tháng giáp tết các cơ sở may nhận được thêm nhiều đơn hàng so năm trước. Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 155,47%, đối với sản phẩm sản xuất da truyền thống là sơ chế da do gặp khó khăn trong việc xuất khẩu, đơn vị sản xuất đã chủ động chuyển từ trực tiếp sản xuất sản phẩm sang nhận gia công cho doanh nghiệp trong nước. Ngành chế biến gỗ và sản xuất các sản phẩm từ gỗ tăng 37,87% do nguyên liệu tại địa phương đáp ứng đủ cho quá trình sản xuất, thị trường nhập khẩu các sản phẩm từ gỗ từ Trung Quốc mở cửa trở lại các cơ sở chế biến nhận thêm nhiều đơn đặt hàng, đồng thời các cơ sở sản xuất kinh doanh chủ động tìm kiếm thị trường mới từ Châu Âu, các nước EU và các đơn hàng mới từ trong nước. Ngành in, sao chép bản ghi các loại tăng 188,32% do Công ty cổ phần Thiên Ngân Lạng Sơn chuyển địa điểm và mở rộng sản xuất. Ngành sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 162,4%, do cùng kỳ tháng 01/2023, Công ty TNHH Long Tân cháy xưởng sản xuất nên không sản xuất. Ngành sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 56,86% (sản phẩm ống tuýp, ống dẫn, màng PE, hạt nhựa,..) do nhu cầu thị trường tăng. Ngành sản xuất kim loại tăng 74,42% do Công ty cổ phần Kim loại màu Bắc Bộ đã đầu tư thêm thiết bị sản xuất mới nên tăng sản lượng sản xuất đáp ứng các đơn hàng đã ký kết. Ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 16,64% do Công Ty TNHH Mtv Mb Cao Thành nhận được thêm đơn hàng nên tăng sản xuất, mặt khác nhu cầu lắp đặt khung nhôm cửa kính hoàn thiện công trình tăng, các cơ sở cá thể nhận thêm đơn hàng nên tăng sản xuất. Ngành sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 61,54%, tăng chủ yếu ở sản phẩm máy in và phụ kiện máy in do Công ty TNHH Thực Giai Việt Nam nhận được thêm đơn hàng nên tăng sản lượng sản xuất.

Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 1,03%, Công ty Nhiệt điện Na Dương hoàn thành sửa chữa máy móc và tiếp tục ổn định sản xuất theo điều tiết của Tổng Công ty Điện lực, dự ước tăng sản lượng sản xuất so với cùng kỳ.

Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải:  Hoạt động khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 10,0%, do Công ty cổ phần cấp thoát nước Lạng Sơn đầu tư thêm máy móc, thiết bị xử lý nước, ngoài ra do  cuối năm nhu cầu sử dụng nước của người dân phục vụ sinh hoạt, dọn dẹp nhà cửa chuẩn bị đón tết tăng nên dự kiến sản lượng sản xuất tăng. Hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tăng 5,6%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải giảm 2,93% so với cùng kỳ.

2.2. Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 01/2024  tăng 0,02% so với tháng trước và giảm 0,12% so với cùng kỳ. Chỉ số sử dụng lao động giảm so với cùng kỳ năm trước do một số doanh nghiệp có sản phẩm  khó tiêu thụ nên giảm sản lượng sản xuất, giá nguyên liệu đầu vào tăng cao doanh nghiệp giảm sản xuất chuyển hình thức kinh doanh, doanh nghiệp vừa hoàn thành bào trì máy móc, chưa có đơn hàng, sản xuất cầm chừng, doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi chủ sở hữu... nên cắt giảm lao động.

3. Đầu tư, xây dựng

3.1. Thực hiện vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước

Trong  tháng cuối năm 2023 và đầu năm 2024, các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh được tích cực triển khai thực hiện. Tuy nhiên, vẫn còn một số công trình, dự án chậm tiến độ, chủ đầu tư và các ngành chức năng tiếp tục đưa ra biện pháp khắc phục, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị thi công thực hiện đúng tiến độ để đưa dự án vào sử dụng, đảm bảo an sinh xã hội cũng như chất lượng cuộc sống của người dân trong vùng có dự án.

Vốn đầu tư thực hiện tháng 12/2023 thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý đạt 326,8 tỷ đồng, giảm 33,34% so với cùng kỳ (tương đương giảm 163,4 tỷ đồng), gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh là 231,0 tỷ đồng, tăng 2,98% (tương đương tăng 6,7 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 95,8 tỷ đồng, giảm 63,98% (tương đương giảm 170,1 tỷ đồng) so với cùng kỳ. Mặc dù các ngành, địa phương đã tập trung chỉ đạo sát sao, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư, tập trung đẩy mạnh tiến độ thi công thực hiện các dự án, công trình, nhưng việc thực hiện vốn đầu tư công năm 2023 chưa đạt kỳ vọng, nguyên nhân do vướng mắc trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng; chất lượng kế hoạch và công tác chuẩn bị dự án đầu tư công chưa sát với khả năng thực hiện; nguồn vốn ODA còn phải phụ nhà tài trợ...; giá nhiên liệu, vật liệu xây dựng có sự biến động ảnh hưởng đến các hoạt động đầu tư xây dựng.

Dự ước vốn đầu tư thực hiện tháng 01/2024 thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh ước thực hiện 181,0 tỷ đồng, tăng 4,60% (tương đương tăng 7,9 tỷ đồng) so với cùng kỳ, gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 114 tỷ đồng, tăng 10,44% (tương đương tăng 10,8 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 67 tỷ đồng, giảm 4,04% (tương đương giảm 2,8 tỷ đồng) so với cùng kỳ. Để các dự án hoàn thành theo đúng tiến độ, cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn giữa các Sở, ban, ngành; tập trung thẩm định dự án, tư vấn quản lý dự án, khảo sát thiết kế, giám sát thi công và dự toán công trình đảm bảo chất lượng, đúng thời gian theo quy định, nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí; kịp thời tháo gỡ những khó khăn nâng cao chất lượng dự án công trình; thủ tục hành chính cần đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết; tổ chức khởi công các công trình mới theo kế hoạch được giao, đẩy nhanh tiến độ các công trình đang thi công.

* Tiến độ thực hiện một số dự án trên địa bàn tỉnh

Đường tránh ĐT.226 (đoạn qua thị trấn Bình Gia, Văn Mịch) và khu tái định cư, dân cư thị trấn Bình Gia có tổng mức đầu tư 249,7 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 01/2024 ước thực hiện được 52 tỷ đồng, đạt 20,83% so với kế hoạch.

Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 4B (đoạn km3+700 - km18): Công trình có tổng mức đầu tư 988,2 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 01/2024 ước thực hiện được 851,6 tỷ đồng, đạt 86,16% kế hoạch.

Đường tránh ngập vào trung tâm các xã nghèo miền núi 30A, Cường Lợi - Đồng Thắng - Lâm Ca có tổng mức đầu tư 542,6 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 01/2024 ước thực hiện được 287,4 tỷ đồng, đạt 52,95% so với kế hoạch.

Dự án đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp 03 Trung tâm Y tế huyện: Cao Lộc, Lộc Bình, Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn có tổng mức đầu tư 98,8 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 01/2024 ước thực hiện được 60,8 tỷ đồng, đạt 61,53% so với kế hoạch.

3.2. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Từ đầu năm đến hết tháng 12/2023, có 762 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 62,12% so với cùng kỳ. Tổng số vốn đăng ký kinh doanh là 7.089,8 tỷ đồng, tăng 32,75% so với cùng kỳ. Doanh nghiệp gửi thông báo tạm ngừng hoạt động 384 doanh nghiệp, tăng 31,63%; doanh nghiệp thông báo giải thể 151 doanh nghiệp, giảm 17,93% so với cùng kỳ.

4. Thương mại và dịch vụ

Hoạt động thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu hàng hoá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong tháng 01/2024 diễn ra khá sôi động. Đây là tháng cận tết Nguyên đán nên hầu hết doanh thu các nhóm ngành hàng hóa và dịch vụ trong tháng đều tăng hơn so với tháng trước. Đảm bảo cho nhu cầu tiêu dùng, mua bán trao đổi hàng hóa của người dân được đầy đủ trong dịp tết; hầu hết các cơ sở kinh doanh cá thể và doanh nghiệp đã chuẩn bị các nguồn hàng để phục vụ tết. Sức mua trên thị trường đang dần tăng mạnh, các mặt hàng xuất, nhập khẩu chủ yếu là hàng may mặc, hoa quả, cây cảnh, lương thực, thực phẩm...phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của người dân. Nhờ đó, hoạt động thương mại, dịch vụ, vận tải trên địa bàn tỉnh tháng 01 năm 2024 phát triển mạnh mẽ so với tháng trước và cùng kỳ.

4.1. Xuất nhập khẩu hàng hóa

Trong những ngày đầu năm 2024, số lượng xe chở hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) thông quan tại 06 cửa khẩu đường, bộ (Hữu Nghị, Chi Ma, Tân Thanh, Cốc Nam, Nà Nưa) của tỉnh Lạng Sơn tăng khoảng 20% so với tháng trước, trung bình có khoảng 1.200 - 1.300xe/ngày, trong đó xuất khẩu khoảng 450-500 xe/ngày, nhập khẩu khoảng, 750-800xe/ngày. Số lượng xe chờ hàng, hóa XNK tăng do vào thời điểm này các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động, XNK các mặt hàng hoa quả tươi và nông sản, cùng với đó các doanh nghiệp trong nước cũng gia tăng nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng, sản phẩm, linh kiện máy móc... để phục vụ sản xuất dịp tết Nguyên đán 2024.

Tổng kim ngạch hàng hóa XNK qua địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ 01/01- 12/01/2024 của tất cả các loại hình XNK (kinh doanh, quá cảnh, chuyển cửa khẩu, vận chuyển độc lập) đạt 1.878,8 triệu USD tăng 8,80% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, kim ngạch hàng hóa XNK mở tờ khai tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn đạt 164,7 triệu USD (tăng 49,45% so với cùng kỳ năm trước), trong đó xuất khẩu đạt 84,1 triệu USD (tăng 79,52% so với cùng kỳ năm trước); nhập khẩu đạt 80,6 triệu USD (tăng 27,21% so với cùng kỳ năm trước).

Hành khách xuất nhập cảnh phát sinh là 67.026 lượt (trong đó: khách xuất cảnh: 32.761 lượt, khách nhập cảnh: 34.265 lượt

Thu phí sử dụng hạ tầng cửa khẩu đạt 51,6 tỷ đồng với 16.205 lượt phương tiện.

4.2. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 01/2024 dự ước đạt 2.810,9 tỷ đồng, tăng 3,22% so với tháng trước và so với cùng kỳ tăng 22,49%. Hầu hết các nhóm hàng hóa trong tháng 01/2024 đều tăng so với tháng trước, cụ thể: Nhóm lương thực, thực phẩm tăng 6,44%; nhóm may mặc tăng 8,73%; nhóm đồ dùng dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 4,68%; nhóm ô tô con tăng 35,81% và nhóm hàng hóa khác tăng 5,35%, … Nguyên nhân các nhóm ngành hàng hóa trên tăng là do: Nhu cầu mua sắm lương thực, thực phẩm, trang phục, đồ dùng gia đình và một số mặt hàng thiết yếu chuẩn bị cho tết Nguyên đán. Tết Giáp Thìn 2024 rơi vào tháng 02 dương lịch, các hoạt động thương mại được đẩy mạnh trong tháng 01 để đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu dùng trước tết; cùng thời điểm, nửa cuối tháng 01 năm 2023 trùng với tết Quý Mão.

4.3. Dịch vụ

4.3.1. Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 01 năm 2024 ước đạt 229,6 tỷ đồng, tăng 1,76% so với tháng trước và tăng 5% so với cùng kỳ. Chia ra: Doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 13,2 tỷ đồng, bằng 96,58% so với tháng trước và tăng 10,48% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 216,4 tỷ đồng, tăng 2,09% so với tháng trước và tăng 4,68% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng so với cùng kỳ do khách du lịch địa phương cũng như thập phương đến tham quan các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như (Vườn quýt Hang Hú, du lịch Mẫu Sơn và thăm quan Cửa khẩu biên giới…) đây là một trong những hoạt động du lịch của tỉnh Lạng Sơn đang thu hút rất đông khách du lịch từ các địa phương khác, các cơ sở lưu trú ăn uống đầu tư phát triển, nhu cầu ăn uống, nghỉ ngơi cũng được đáp ứng đầy đủ cho du khách thập phương đến tham quan.

Doanh thu dịch vụ lữ hành đạt 2,1 tỷ đồng, tăng 1,53% so với tháng trước và tăng 16,2% so với cùng kỳ.

4.3.2. Doanh thu dịch vụ khác

Doanh thu dịch vụ khác tháng 01 năm 2024 ước đạt 165,4 tỷ đồng, tăng 7,27% so với cùng kỳ. Trong đó, một số nhóm dịch vụ tăng cao so với cùng kỳ như: Dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí ước đạt 14,6 tỷ đồng, tăng 39,82% so với cùng kỳ; nhóm dịch vụ hành chính và hỗ trợ ước đạt 11,4 tỷ đồng, tăng 19% so với cùng kỳ.

4.4. Vận tải

Hoạt động vận tải trong tháng 01 tăng trưởng cả về vận tải hành khách và hàng hóa. Dự ước doanh thu vận tải, kho bãi tháng 01 đạt 198 tỷ đồng, tăng 2,43% so với tháng trước và tăng 5,84% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 25,2 tỷ đồng, tăng 4,21% so với tháng trước và tăng 1,96% so với cùng kỳ do nhu cầu đi lại của người dân tăng; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 91,6 tỷ đồng, tăng 3,24% so với tháng trước và tăng 6,34% so với cùng kỳ; doanh thu hoạt động kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 80,9 tỷ đồng, tăng 0,99% so với tháng trước và tăng 6,54% so với cùng kỳ; doanh thu hoạt động bưu chính, chuyển phát ước đạt 0,27 tỷ đồng, bằng 99,39% so với tháng trước và tăng 6,05% so với cùng kỳ.

Khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 0,5 triệu HK, tăng 1,68% so với cùng kỳ; khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 31,9 triệu HK.km, tăng 5,58% so với cùng kỳ.

Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 0,17 triệu tấn, tăng 6,53% so với cùng kỳ; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 48,3 triệu tấn.km, tăng 6,9% so với cùng kỳ.

5. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

5.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) chung toàn tỉnh tháng 01/2024 tăng 0,21% so với tháng trước, tăng 1,35% so với cùng kỳ năm trước:

* So với tháng trước: Chỉ số giá tiêu dùng +0,21%, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng, có 7 nhóm hàng tăng giá; 01 nhóm hàng giảm giá và 3 nhóm giữ nguyên.

Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống +0,03%. Trong đó:

+Nhóm lương thực +0,75% nguyên nhân tăng do nhu cầu mua sắmcác mặt hàng lương thực chuẩn bị tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 tăng: Mặt hàng gạo +0,65%, bột  mì +0,13%, lương thực chế biến tăng 1,03% (bún phở, bánh đa +1,61%; mì sợi, mì, phở, cháo ăn liền +1,18%, miến tăng 0,31%...).

+ Nhóm thực phẩm -0,07% giảm chủ yếu ở một số mặt hàng như: Thịt gia cầm -0,23% do giá vịt, ngan giảm từ 5-10 nghìn đồng/kg; nhóm các loại rau tươi, khô và chế biến -3,25% do một số loại rau củ vào vụ, nguồn cung ứng dồi dào so với tháng trước như: Bắp cải -17,39%, su hào -13,62%, khoai tây -2,84%; cà chua -15,5%... Bên  cạnh đó, cùng với xu hướng tăng các mặt hàng lương thực do nhu cầu chuẩn bị tết Nguyên đán, một số nhóm mặt hàng trong nhóm thực phẩm có giá tăng so với tháng trước như: Nhóm thịt chế biến +0,12% (chủ yếu là giò, chả); trứng các loại +0,37% và dầu mỡ ăn và chất béo khác +0,45%, các loại đậu và hạt +0,52%, nhóm thuỷ sản chế biến +0,72%. Đây cũng là nhóm luôn có chỉ số biến động vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mùa vụ, thiên tai, dịch bệnh và nguồn cung ứng đầu vào...

+ Nhóm ăn, uống ngoài gia đình tháng 01/2024 nhìn chung ổn định.

Nhóm đồ uống và thuốc lá +0,44%, nhóm này tăng chủ yếu ở mặt hàng rượu, bia. Trong đó, rượu các loại +1,08%, bia các loại +0,22%, đồ uống không cồn +0,06%.

Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng +0,85%. Diễn biến giá một số mặt hàng trong nhóm như sau: Vật liệu bảo dưỡng nhà ở +0,34% (nhóm này luôn có biến động ở các mặt hàng sắt, thép, cát xây dựng, sơn tường...);  nước sinh hoạt tháng này +0,08%, điện sinh hoạt +4,07%; giá gas +2,33%.

Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình +0,47%, trong  đó: Máy  điều hoà nhiệt  độ +0,35%, máy giặt +0,30%, nồi cơm điện +0,17%,  lò vi sóng, bếp điện, bếp từ +0,27%, ly cốc, lọ hoa +0,27%, chăn, màn, gối +0,35%, rèm cửa +0,7%.

Nhóm giao thông + 0,08, giá dịch vụ giao thông công cộng +2,41%, vận tải hành khách bằng đường bộ +2,37%, nguyên nhân tăng là do cuối năm nhu cầu đi lại tăng nên các cơ sở kinh doanh vận tải tăng giá. Giá xăng, dầu biến động tăng, giảm liên tục theo giá nhiên liệu thế giới và mức thuế bảo vệ môi trường. Trong tháng có 3 kỳ điều chỉnh. Kỳ điều chỉnh ngày 04/01: Xăng RON 95 giảm 232  đồng/lít có mức 21.916 đồng/lít, xăng E5 RON 92 giảm 180 đồng/lít có mức  21.006 đồng/lít, dầu diesel giảm 420 đồng/lít có mức 19.368 đồng/lít, dầu hỏa giảm 500 đồng/lít có mức 19.957 đồng/lít, dầu mazut giảm 190 đồng/kg có mức là 15.4957 đồng/kg. Kỳ điều chỉnh ngày 11/01:  xăng E5RON 92 tăng 35 đồng/lít có mức 21.041 đồng/lít; xăng RON 95 tăng 19 đồng/lít có mức 21.935 đồng/lít, dầu diesel  tăng 339 đồng/lít có mức 19.707 đồng/lít, dầu hoả tăng 374  đồng/lít có mức 20.331 đồng/lít, dầu mazut tăng 320 đồng/kg có mức 15.815 đồng/kg. Kỳ điều  chỉnh ngày 18/01:  Xăng  RON  95 tăng 547 đồng/lít có mức 22.482  đồng/lít, xăng E5 RON 92 tăng 377 đồng/lít có mức 21.418 đồng/lít, dầu diesel  tăng 487  đồng/lít có mức 20.194  đồng/lít, dầu hoả  tăng 205  đồng/lít có mức 20.536 đồng/lít. Dầu mazut giảm 307 đồng/kg có mức 15.508 đồng/kg.

* So với cùng kỳ năm trước

CPI so với cùng kỳ năm trước +1,35%, trong 11 nhóm hàng tiêu dùng có  10 nhóm tăng giá và 01 nhóm giảm giá. Trong 10 nhóm hàng tăng giá: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống +0,30%, đồ uống và thuốc lá +2,18%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép +0,38%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xâydụng +2,59%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình +0,10%; nhóm thuốc và dụng cụ y tế  +11,57%; nhóm giao thông +0,25%; nhóm giáo dục +0,93%; nhóm văn hoá, giải trí, du lịch +0,72%;  hàng hoá và dịch vụ  khác +3,06%. Trong các nhóm có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ tăng, nhóm thuốc và dụng cụ y tế tăng cao nhất do các cơ sở y tế áp dụng Thông tư 22/2023/TT-  BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc.

5.2. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

Chỉ số giá vàng: Giá vàng trong nước tiếp tục biến động tăng, giảm  theo giá vàng thế giới. Trên xu hướng giá vàng trong nước tăng cao trong thời gian vừa qua, giá vàng trên địa bàn +2,7% so với tháng trước, +12,11% so với cùng kỳ năm trước, +59,41% so với giá gốc 2019.

Chỉ số giá đô la Mỹ: Đồng đô la Mỹ so với tháng trước +0,47%, so với cùng kỳ năm trước -0,6% và so với năm gốc năm 2019 +5,42%.

6. Tài chính, ngân hàng   

6.1. Tài chính

- Về thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện tháng 01 năm 2024 là 702,1 tỷ đồng, đạt 9,5% so với dự toán Trung ương giao, đạt 9,4% so với dự toán tỉnh giao, bằng 169,6% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó:

Thu nội địa: 202,0 tỷ đồng, đạt 8,5% so với dự toán Trung ương giao, đạt 8,1% dự toán tỉnh giao, bằng 92,9% so với cùng kỳ năm 2023. Do triển khai  Nghị định 94/2023/NĐ-CP ngày 28/12/2023 của Chính phủ giảm 2% thuế giá trị gia tăng,  góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh và duy trì công ăn việc làm cho người lao động, ổn định kinh tế vĩ mô và phục hồi kinh tế trong năm 2024.

Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 500,0 tỷ đồng, đạt 10% so với dự toán giao, tăng 155% so với cùng kỳ năm 2023. Công tác chống buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới được tăng cường thực hiện ngay từ đầu năm; các ngành chức năng tiếp tục phối hợp chặt chẽ, thực hiện đồng bộ, kịp thời các giải pháp hỗ trợ, tạo điều kiện tối đa cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu qua địa bàn. Tại các cửa khẩu trên địa bàn, các hoạt động thông quan hàng hóa diễn ra sôi động và thuận lợi. Theo nhu cầu vào dịp đầu năm, các mặt hàng nông sản, hoa quả tươi vào dịp giáp tết Nguyên đán sang thị trường Trung Quốc thường rất lớn. Đồng thời, các doanh nghiệp trong nước cũng tăng nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng, sản phẩm, linh kiện máy móc để phục vụ sản xuất hàng hóa, tiêu dùng thời điểm cuối năm và tết Nguyên đán của thị trường trong nước. Do đó, số lượng xe chở hàng hóa thông thương hai chiều xuất nhập khẩu Việt - Trung cũng tăng mạnh,  góp phần tăng thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu.

Các khoản huy động, đóng góp: 0,1 tỷ đồng.

- Về chi ngân sách địa phương

Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện tháng 01 năm 2023 là 643,2 tỷ đồng, đạt 4,6% dự toán giao đầu năm, bằng 102,3% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó: Chi trong cân đối ngân sách địa phương là 613,2 tỷ đồng, đạt 5,4% dự toán giao đầu năm và bằng 102,9% so cùng kỳ năm 2023. Chi các chương trình mục tiêu và một số nhiệm vụ khác là 30,0 tỷ đồng đạt 1,1% dự toán, bằng 92,1% so với cùng kỳ năm 2023.

Chi ngân sách địa phương được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo đúng theo tiêu chuẩn, định mức. Đối với chi thường xuyên chủ yếu chi lương, các khoản có tính chất lương và chi hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị. Chi đầu tư chủ yếu thực hiện thanh toán vốn đối với các công trình đã có khối lượng thực hiện năm 2023 chuyển sang.

Thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách bảo đảm đúng định mức, chế độ; thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí; cơ cấu lại ngân sách để tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, dành nguồn chi trả nợ và kiểm soát nợ công ngay trong dự toán giao đầu năm.

6.2. Ngân hàng

Hoạt động ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh ổn định và an toàn, góp phần tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn đã tích cực, đẩy mạnh triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh; tăng cường huy động vốn để đáp ứng vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh; quan tâm đầu tư tín dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên; chấp hành nghiêm các quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các quy định của pháp luật về lãi suất, quản lý ngoại hối và quản lý hoạt động kinh doanh mua bán vàng miếng: đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân; chủ động thực hiện các giải pháp xử lý nợ xấu; thực hiện tốt công tác thông tin truyền thông. Kết quả huy động vốn và cho vay ước thực hiện đến 31/01/2024: Tổng huy động vốn ước đạt 43.915 tỷ đồng, tăng 0,2% so với 31/12/2023. Dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn ước đạt 43.805 tỷ đồng, tăng 0,15% so với 31/12/2023.

Tình hình thực hiện lãi suất: Lãi suất của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn được duy trì ổn định ở mức thấp phù hợp với thị trường và định hướng của NHNN. Đến nay, lãi suất đã giảm trở về mức lãi suất trước đại dịch Covid-19.

+ Lãi suất huy động bằng VND đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 01 tháng dao động ở mức 0,1 - 0,2%/năm; đối với kỳ hạn từ 01 tháng đến dưới 06 tháng dao động từ 2,5 % - 3,8%/năm; kỳ hạn từ 06 tháng đến dưới 12 tháng dao động từ 3,5 - 5,5%/năm; tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên ở mức 4,8 - 5,7%2/năm. Lãi suất huy động bằng USD tối đa đối với cá nhân và tổ chức là 0%⁄/năm theo quy định của NHNN Việt Nam.

+ Lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND đối với 05 lĩnh vực ưu tiên tối đa là 4,0%⁄4/năm; Cho vay ngắn hạn sản xuất kinh doanh phổ biến ở mức 7,0 - 9,0%/năm; cho vay ngắn hạn khác phổ biến ở mức 8,0 - 10,0%/năm; cho vay trung, dài hạn sản xuất kinh doanh phổ biến ở mức 9,0 - 11,0%/năm; cho vay trung dài hạn khác phổ biến ở mức 9,5-11%/năm.

+ Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lạng Sơn áp dụng mức lãi suất riêng theo quy định; lãi suất cho vay thấp nhất là 3%/năm, lãi suất cho vay cao nhất là 9%⁄năm.

7. Một số tình hình xã hội

7.1. Công tác chuẩn bị tết Nguyên đán

Công tác chuẩn bị tết Nguyên đán Giáp Thìn được tập trung chỉ đạo thực hiện, tiếp tục duy trì, chăm sóc cây xanh, vườn hoa, công viên tạo cảnh quan môi trường đồ thị; trang trí hoa cây cảnh phục vụ tết Nguyên đán Giáp Thìn và lễ hội Xuân năm 2024.

Triển khai thực hiện Chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường các biện pháp bảo đảm đón tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm; tập trung thực hiện bình ổn thị trường, giá cả các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn tỉnh; phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch cao điểm đấu tranh chống gian lận thương mại, hàng giả, hàng cấm, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm dịp trước tết Nguyên đán. Tích cực thực hiện nhiệm vụ phát triển thị trường nội địa, kinh tế số, đặc biệt là phát triển thương mại điện tử; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường công tác nắm bắt thông tin, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp. Theo dõi, khảo sát nắm bắt tình hình thị trường đảm bảo cân đối cung cầu, bình ổn thị trường dịp trước, trong và sau tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024.

An toàn thực phẩm (ATTP) tiếp tục tăng cường triển khai các hoạt động tuyên truyền chính sách pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực ATTP nhằm nâng cao nhận thức chấp hành các quy định pháp luật của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nhận thức của người tiêu dùng; tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước ở các cấp và ý thức, trách nhiệm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm về đảm bảo ATTP trên địa bàn tỉnh. Trong tháng cấp 01 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP cho Công ty TNHH MTV Ngọc Quê tại huyện Hữu Lũng.

7.2. Giải quyết việc làm và bảo đảm an sinh xã hội

Giải quyết việc làm: Xem xét, thẩm định, thông báo chấp thuận 13 vị trí công việc được sử dụng người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh của 06 lượt tổ chức, doanh nghiệp. Thẩm định, cấp 05 giấy phép lao động cho người nước ngoài. Thẩm định 05 đơn vị đến tuyển lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện thông báo tuyển dụng lao động để đăng ký nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài theo Nghị định số 70/2023/NĐ-CP của Chính phủ. Tư vấn về chính sách pháp luật lao động, việc làm, định hướng nghề và giới thiệu việc làm cho 1.337 lượt người giảm 71,63% so với cùng kỳ năm 2023. Số người lao động đăng ký tìm việc làm 170 lượt người giảm 60,09% so với cùng kỳ. Số người lao động được giới thiệu việc làm: 169 lượt người giảm 60,32% so với cùng kỳ.

 Bảo đảm an sinh xã hội: Tăng cường công tác đảm bảo an sinh xã hội, an toàn trong dịp tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024. Thực hiện chuyển quà tặng của Chủ tịch nước 7.115 đối tượng chính sách Người có công với kinh phí: 2,1 tỷ đồng, chuyển quà của Tỉnh đến 7.115 đối tượng, kinh phí: 4,3 tỷ đồng. Đến thời điểm báo cáo tổng quà tặng cho đối tượng người có công khoảng 7,0 tỷ đồng (bao gồm quà tặng của các huyện, thành phố). Trung tâm Điều dưỡng Người có công: Duy trì bảo dưỡng máy móc trang thiết bị nhằm đáp ứng tốt nhất phục vụ công tác điều dưỡng chăm sóc sức khỏe cho đại biểu đến điều dưỡng trong năm 2024.

7.3. Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm xã hội

Số người nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp là 409 người giảm 1,2% so với cùng kỳ, số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là 629 người tăng 33,54% so với cùng kỳ. Số tiền trợ cấp thất nghiệp theo Quyết định là 9.077.131 (nghìn đồng). Số người chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp là 519 người, tăng 5,27% so với cùng kỳ 2023.

Trong tháng 01 năm 2024 đã thực hiện trợ cấp thường xuyên cho 3.629 người có công và thân nhân với kinh phí 8,6 tỷ đồng, thực hiện chi trả qua tài khoản cho 977 người, với số tiền 2,3 tỷ đồng. Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ người có công với cách mạng và thân nhân; người hoạt động kháng chiến tháng là 85 hồ sơ. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ: 4 trường hợp.

7.4. Hoạt động y tế và sức khỏe cộng đồng

Công tác khám, chữa bệnh: Các đơn vị tiếp tục thực hiện  nghiêm túc quy chế chuyên môn; đảm bảo thuốc, vật tư y tế, hóa chất, sinh phẩm  phục vụ công tác khám chữa  bệnh và phòng chống dịch bệnh. Kết quả trong tháng khám được 112.964 lượt đạt 8% KH năm, điều trị nội trú bệnh viện và lưu trú tại trạm y tế  xã  11.291 lượt đạt 7% KH năm, điều trị ngoại trú 11.269 lượt đạt 12% KH năm. Khám chữa bệnh tại các PKĐK ngoài công lập: trong tháng khám được 27.464  lượt, trong đó khám bảo hiểm y tế  23.496  lượt; chuyển viện  868  lượt; khám sức khỏe 3.307 lượt (trong đó, khám sức khỏe theo Thông tư 14/2013/TTBYT: 1.799 lượt, khám sức khỏe lái xe: 1.508 lượt).

Công tác phòng, chống dịch bệnh: Trong tháng không có dịch bệnh lớn  xảy ra, không có tử vong do mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm xảy ra trên địa bàn tỉnh; có 08 bệnh có số mắc tăng và 05 bệnh có số mắc giảm hoặc tương đương so với cùng kỳ. Các bệnh truyền nhiễm phân bố rải rác, không có yếu tố dịch tễ gây dịch hay ổ dịch.

7.5. Hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch

Về nghệ thuật biểu diễn: Tổ chức 05 Buổi biểu diễn tại: Xã Yên Sơn,  huyện Hữu Lũng; xã Bắc Thuỷ, huyện Chi Lăng; xã Lâm Sơn - huyện Chi Lăng; Xã Lân Ca và xã Châu Sơn, huyện Đình Lập.

Về điện ảnh: Chiếu phim và tuyên truyền: 135 buổi chiếu, thu hút khoảng trên 12.000 lượt người nghe, xem.Tính đến thời điểm hiện tại chiếu được  135/1.670 buổi chiếu, đạt 8% kế hoạch năm 2024.

Về triển lãm: Đón tiếp, phục vụ khách tham quan, nghiên cứu học tập tại Bảo tàng tỉnh, đạt 2.921 lượt khách.

Về thể dục, thể thao: Tổ chức giao hữu Bóng chuyền giữa thành phố  Lạng Sơn (Việt Nam) và Thị Bằng Tường, Quảng Tây (Trung Quốc).

Về du lịch: Tiếp tục tuyên truyền quảng bá du lịch trên các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước, qua các nền tảng mạng xã hội như facebook, zalo. Tăng cường đăng tải tin bài trên trang thông tin của Sở Văn hóa, Thể  thao và Du lịch; viết tin bài du lịch Lạng Sơn đăng trên Cổng du lịch thông minh của tỉnh. Tổ chức “Đón đoàn khách du lịch Quốc tế đầu tiên đến Lạng Sơn qua cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị” năm 2024 (ngày 01/01/2024). Lượng khách tham quan Khu du lịch Mẫu Sơn tính từ ngày 04/12/2023 đến ngày 03/01/2024 đạt khoảng 2.000 lượt. (Riêng dịp nghỉ lễ tết dương lịch khu du lịch đã đón khoảng 1.500 lượt).

7.6. Giáo dục

Tổ chức Hội nghị sơ kết học kỳ I, triển khai nhiệm vụ học kỳ II năm học 2023-2024. Tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2023- 2024. Tổ chức Hội thảo về dạy học tích hợp, tổ chức hoạt động trải nghiệp, công tác dạy học, kiểm tra đánh giá đối với các trường THPT, các TTGDTX đáp ứng yêu cầu thi tốt nghiệp của Bộ GDĐT. Tổ chức Lễ phát  động chương trình “Giữ trọn ước mơ” và trao tặng mũ bảo hiểm cho học sinh lớp một tỉnh Lạng Sơn năm học 2023-2024.

7.7. Trật tự - An toàn giao thông

Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Tổ chức thực hiện các đợt cao điểm trấn áp các loại tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với tội phạm. Tháng 01 xảy ra 36 vụ  tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 05 người, bị thương 35 người.

7.8. Môi trường

Trong tháng 01, trên địa bàn tỉnh phát hiện 40 vụ vi phạm môi trường.  Trong đó 03 vụ đã xử lý hình sự (khởi tố 03 vụ, 03 bị can về hành vi vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý hiếm) và 03 vụ xử phạt hành chính với số tiền xử phạt 11 triệu đồng .

7.9. Thiệt hại do thiên tai: Trong tháng, trên khu vực tỉnh Lạng Sơn không xảy ra thiên tai.

[1] Nguồn: Cục Hải quan

[2] Nguồn: Sở Tài chính

[3] Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Lạng Sơn

[4] Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

[5] Nguồn: Sở Y tế

[6] Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

[7] Nguồn: Ban An toàn giao thông tỉnh.


BieuKTXHT01.2024.LangSon.pdf Tải về

Đánh giá bài viết

lượt đánh giá: , trung bình:

Tin liên quan

Tin khác